Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất giữa cá nhân cho cá nhân tại VPĐKĐĐ

Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất giữa cá nhân cho cá nhân tại vpđkđđ

Thế chấp Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là thế chấp nhà đất) là việc một bên dùng Quyền sử dụng, Quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao Quyền sử dụng, Quyền sở hữu cho bên kia. Thế chấp Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong các biện pháp bảo đảm phải được đăng ký theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP.

Theo đó, đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm (khoản 1 Điều 3 Nghị định 102/2017/NĐ-CP).

Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất giữa cá nhân cho cá nhân tại vpđkđđ
Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất giữa cá nhân cho cá nhân tại vpđkđđ

1. Điều kiện đối với bên thế chấp:

1.1 Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất:

a) Căn cứ vào khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 điều kiện thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm:

– Có Giấy chứng nhận

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

b) Ngoài ra, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

1.2 Loại đất được thế chấp:

Theo khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc một trong những loại đất sau được quyền thế chấp quyền sử dụng đất:

– Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;

– Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;

– Đất được cho thuê trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê;

– Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;

– Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.

1.3 Thời điểm được thế chấp đất đai:

Thời điểm người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất là sau khi:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

– Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện thế chấp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

– Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất.

2. Điều kiện của bên nhận thế chấp:

Theo Điều 35 Nghị định số 21/2021/NĐ – CP của Chính phủ quy định việc nhận thế chấp của cá nhân không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, nên cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Bên nhận thê chấp là tổ chức kinh tế, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Việc nhận thế chấp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về các dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;

– Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại Điều 357, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự. Nếu có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;

– Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

Kết luận:

Dựa vào những căn cứ trên từ đó xác định được bên thế chấp và bên nhận thế chấp có đủ điều kiện để được đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tại VPĐKĐĐ.

3. Trình tự thủ tục thực hiện đăng kí thế chấp quyền sử dụng đất:

3.1 Nơi tiếp nhận hồ sơ và hoàn trả kết quả:

Nơi tiếp nhận: Bộ phận giao dịch VPĐKĐĐ.

3.2 Thời gian tiếp nhận, hoàn trả kết quả:

Trong giờ hành chính vào tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày lễ, tết).

3.3 Trình tự thực hiện: 

Bước 1: Người yêu cầu đăng ký lựa chọn nộp hồ sơ đăng ký thế chấp đến VPĐKĐĐ.

Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký thực hiện các việc sau đây:

+ Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ chối nhận hồ sơ đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định; 

+ Ghi số thứ tự vào phần tiếp nhận hồ sơ, ký và ghi rõ họ, tên vào phần cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp; 

+ Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp;

+ Cấp cho người yêu cầu đăng ký phiếu tiếp nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả đăng ký;

Bước 3: Sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ do Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến, VPĐKĐĐ kiểm tra toàn bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký.

– Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm thì VPĐKĐĐ lập văn bản từ chối đăng ký, trong đó nêu rõ lý do từ chối và chuyển hồ sơ đăng ký, văn bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ sơ đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định của pháp luật.

– VPĐKĐĐ ghi nội dung đăng ký thế chấp và thời điểm đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ địa chính, vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

– VPĐKĐĐ quận/huyện ghi nội dung đăng ký và thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) tại Mục “Chứng nhận của cơ quan đăng ký” trên Đơn yêu cầu đăng ký.

 Bước 4: VPĐKĐĐ lưu và trả hồ sơ đăng ký theo quy định: 

a/ Lưu hồ sơ đăng ký gồm có:

– Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của VPĐKĐĐ (01 bản chụp);

– Hợp đồng thế chấp (01 bản chính);

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có chứng nhận đăng ký thế chấp (01 bản chụp);

– Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản chụp);

– Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, nếu có (01 bản chính).

b/ Trả lại cho người yêu cầu đăng ký các loại giấy tờ sau:

– Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của VPĐKĐĐ (01 bản chính);

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có ghi nội dung đăng ký thế chấp (01 bản chính);

VPĐKĐĐ trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo phương thức nhận kết quả trực tiếp tại VPĐKĐĐ hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường; Bộ phận giao dịch một cửa liên thông của UBND các huyện, thị xã, thành phố; nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm theo lựa chọn của người yêu cầu đăng ký.

Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký và VPĐKĐĐ có thỏa thuận phương thức trả kết quả đăng ký khác thì thực hiện trả kết quả đăng ký theo phương thức đã thỏa thuận.

3.4 Cách thức thực hiện: 

+ Nộp hồ sơ trực tiếp;

+ Gửi qua đường bưu điện có bảo đảm;

+ Gửi qua hệ thống đăng ký trực tuyến (được thực hiện đối với các địa phương đã vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất). 

3.5 Thành phần, số lượng hồ sơ:

a) Thành phần hồ sơ:

– Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp theo Mẫu số 01/ĐKTC (01 bản chính);

– Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định (01 bản chính);

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính);

– Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản chụp đồng thời xuất trình bản chính để đối chiếu);

b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

3.6 Thời hạn giải quyết: 

– Giải quyết hồ sơ đăng ký ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.

+ Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (Mẫu số 01/ĐKTC ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT).

3.7 Phí, lệ phí:

Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm: 80.000 đồng/lần (Theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND).

Trên đây là tư vấn của Hãng luật Bạch Tuyết về chủ đề “Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất giữa cá nhân cho cá nhân tại VPĐKĐĐ”, Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào khác hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

1/ Trụ sở: 1132 Lê Đức Thọ, Phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

2/ Chi nhánh: 144D Nguyễn Đình Chính, Phường 8, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết liên quan:

Cá nhân có được quyền nhận thế chấp nhà đất hay không?

Cá nhân có quyền nhận cầm cố tài sản hay không?

 

Number of views: 276

Leave a Reply

Your email address will not be published.