Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đối với đất bãi bồi ven sông, ven biển

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất bãi bồi ven sông, ven biển

Theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai năm 2013 thì “Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển”. Đối với loại đất này, khi phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất thì người dân liên hệ cơ quan nào đề giải quyết tranh chấp? Hay nói cách khác cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đối với đất bãi bồi ven sông, ven biển?

1. Thẩm quyền quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển

Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý. Đối với đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.

Điều 48 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng có quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.

2.  Sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển

Đất bãi bồi ven sông, ven biển sẽ được sử dụng dưới hình thức được nhà nước giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01/7/2014 đến khi hết thời hạn thuê (sau khi hết thời hạn giao đất sẽ không tiếp tục được giao đất mà chỉ được xem xét cho thuê) và được nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 02/201/TT-BTNMT thì thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển là không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn thuê đất nhưng không quá thời hạn thuê đất nêu trên.

3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất bãi bồi ven sông, ven biển

Từ nhưng phân tích trên, có thể phân loại tranh chấp liên quan đến đất bãi bồi ven sông, ven biển thành các nhóm và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tương ứng như sau:

– Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc thuộc diện nhà nước quản lý thì đương sự không có quyền khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu tranh chấp có liên quan đến tài sản trên đất, yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở thì đương sự vấn có quyền khởi kiện đến Tòa án giải quyết tranh chấp.

– Đất bãi bồi ven sông, ven biển đã được giao cho đương sự và thuộc diện được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp như các tranh chấp quyền sử dụng đất khác.

Trước tiên, các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã (Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn) yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành thì đương sự được quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Trên đây là tư vấn của Hãng luật Bạch Tuyết về chủ đề “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đối với đất bãi bồi ven sông, ven biển”, nếu cần trao đổi thêm về bài bài viết hoặc sử dụng dịch vụ hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

1/ Trụ sở: 1132 Lê Đức Thọ, Phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

2/ Chi nhánh: 144D Nguyễn Đình Chính, Phường 8, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết liên quan:

Number of views: 150