Đất bị sụt lún, sạt lở – người sử dụng đất có quyền lợi gì?

Quyền lợi của người sử dụng đất khi đất bị sụt lún, sạt lở

Quyền lợi của người sử dụng đất khi đất bị sụt lún, sạt lở

Tôi có mảnh đất ở tại địa bàn tỉnh Đắk Nông, dạo này vào mùa mưa và do sự biến đổi khí hậu nên đất thấm nước và xảy ra nhiều vết nứt, khả năng sụt lún, sạt lở, có nguy cơ ảnh hưởng đến nhà cửa cũng như sức khỏe, tính mạng của gia đình tôi. Tôi muốn biết quyền lợi của người sử dụng đất khi đất bị sụt lún, sạt lở là gì? Liệu rằng nhà nước có thu hồi và tôi có được bồi thường đối với mảnh đất này không? Nếu có thì việc thu hồi, bồi thường diễn ra như thế nào?

Quyền lợi của người sử dụng đất khi đất bị sụt lún, sạt lở
Quyền lợi của người sử dụng đất khi đất bị sụt lún, sạt lở

1. Điều kiện thu hồi đất đối với đất bị sụt lún, sạt lở

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước quyết định thu hồi đất trong trường hợp có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Tiếp đó, khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định việc thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. Như vậy, theo quy định hiện hành, việc thu hồi đất có nguy cơ sạt lở, sụt lún chỉ được áp dụng đối với đất ở.

Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Đất đai 2013 thì việc thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người phải dựa trên căn cứ là có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Tóm lại, đối với việc thu hồi đất bị sụt lún, sạt lở hay bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được áp dụng đối với đất ở và phải dựa trên căn cứ, đánh giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về mức độ đe dọa tính mạng con người.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất bị sụt lún, sạt lở

Trình tự, thủ tục thu hồi đất bị sụt lún, sạt lở, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
  • Sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
  • Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời.

3. Bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bị sụt lún, sạt lở

3.1. Nguyên tắc bồi thường về đất

  • Người sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện
  • Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng đối với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
  • Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật

3.2. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bị sụt lún, sạt lở

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm; Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp
  • Cộng đồng dân cư, cơ sở tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp;
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.

3.3. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở bị sụt lún, sạt lở

Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở bị sụt lún, sạt lở được thực hiện như sau:

  • Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
  • Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất
  • Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây.
  • Diện tích đất ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương quy định nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương;
  • Việc nộp tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy định của Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
  • Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
  • Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

4. Bồi thường thiệt hại về về tài sản, về sản xuất, kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất bị sạt lở, sụt lún

4.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

  • Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
  • Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

4.2. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất bị sụt lún, sạt lở

  • Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
  • Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp nêu trên đây, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, Khi nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Lưu ý: Tài sản gắn liền với đất phải được tạo lập hợp pháp và được tạo lập trước khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì mới được bồi thường tài sản gắn liền với đất.

Trên đây là bài viết liên quan đến chủ đề “Quyền lợi của người sử dụng đất khi đất bị sụt lún, sạt lở” của Hãng Luật Bạch Tuyết. Mọi thắc mắc của Quý khách hàng, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

1/ Trụ sở: 1132 Lê Đức Thọ, Phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

2/ Chi nhánh: 144D Nguyễn Đình Chính, Phường 8, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết liên quan:

Quy trình thu hồi đất và cưỡng chế thu hồi đất

Trình tự thủ tục khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng

 

Number of views: 379

Leave a Reply

Your email address will not be published.