Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi tặng cho

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận

Hiện nay việc tặng quyền sử dụng đất giữa các chủ thể với nhau ngày càng phổ biến. Theo quy định của pháp luật khi tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận tặng cho quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được tặng cho là như thế nào? Hãy cùng Hãng Luật Bạch Tuyết tìm hiểu về thủ tục được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận khi tặng cho!

1. Quy định về tặng cho quyền sử dụng đất? Các dạng tặng cho quyền sử dụng đất?

– Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên tặng cho và bên được tặng cho, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và pháp luật về đất đai.

– Các dạng của tặng cho quyền sử dụng đất:

+ Bố mẹ tặng cho đất cho con;

+ Người có đất đai tặng cho đất của mình cho người khác (không phải là bố mẹ cho đất cho con).

– Tặng cho quyền sử dụng đất phải được thông qua một hợp đồng và phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Luật Đất đai

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa người tặng cho quyền sử dụng đất với người nhận tặng cho quyền sử dụng đất về các nội dụng và điều khoản liên quan đến đất được tặng cho.

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi tặng cho
thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi tặng cho

2. Điều kiện để tặng cho Quyền sử dụng đất?

Quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện như sau:

– Có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.

Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:

+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Đất không có tranh chấp;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

3. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

3.1. Lập và công chứng hợp đồng tặng cho

– Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có các nội dung sau:

+ Tên, địa chỉ của các bên;

+ Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;

+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;

+ Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

+ Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho

– Bước 2: Thưc hiện công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho

+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực

+ Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng, Văn phòng công chứng), việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã (phường).

3.2. Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

* Hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;

– Hợp đồng tặng cho;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Tờ khai lệ phí trước bạ hoặc thông báo nộp LPTB và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước;

– Chứng từ chứng minh quan hệ nhân thân nếu thuộc trường hợp được miễn thuế (Khai sinh, khai tử, hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn,…);

– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Mẫu số 04/TK-SDĐPNN (Có xác nhận của UBND phường/xã);

– Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu 01/LPTB;

– Tờ khai thuế Thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS_TNCN (Áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ thừ kế và nhận quà tặng là bất động sản);

– Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của người nhận tặng cho (CMND cũ ghi trong sổ);

– Giấy chứng nhận số nhà (Trong trường hợp đổi địa chỉ số nhà);

– Hợp đồng ủy quyền (Trong trường hợp có ủy quyền)

* Trình tự thực hiện:

Bước 1: Nộp hồ sơ đã chuẩn bị ở trên tại

– Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai đối với những nơi đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

– Phòng tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp huyện trong trường hợp chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ:

– Trường hợp nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có nghĩa vụ giải quyết

– Thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, thực tế có thể lâu hơn.

Bước 3: Nhận kết quả

– Cơ quan đăng ký đất đai sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Nghĩa vụ về tài chính khi thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất?

Thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp 1: Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC những trường hợp tặng cho sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

Tặng cho quyền sử dụng đất giữa:

– Vợ với chồng;

– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

– Bố vợ, mẹ vợ với con rể;

– Ông nội, bà nội với cháu nội;

– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

– Anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp 2: Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân

– Những trường hợp tặng cho ngoài trường hợp 1 thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

– Mức tiền thuế phải nộp: Bằng 10% giá trị quyền sử dụng đất nhận được (giá của thửa đất nhận được – thông thường các bên thường lấy giá bằng giá tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định để tiền thuế phải nộp là thấp nhất nhưng không trái luật).

Lệ phí trước bạ

Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ

Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất là quà tặng giữa

– Vợ với chồng;

– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

– Ông nội, bà nội với cháu nội;

– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

– Anh, chị, em ruột với nhau

Lưu ý: Lệ phí trước bạ phát sinh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp 2: Phải nộp lệ phí trước bạ

– Ngoài những trường hợp tặng cho nhà đất thuộc trường hợp 1 thì phải nộp lệ phí trước bạ;

– Mức lệ phí trước bạ phải nộp:

Lệ phí trước bạ = 0.5 % x (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích nhận tặng cho)

Trên đây là tư vấn của Hãng luật Bạch Tuyết về chủ đề  Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi tặng cho”, Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào khác hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

1/ Trụ sở: 1132 Lê Đức Thọ, Phường 13, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

2/ Chi nhánh: 144D Nguyễn Đình Chính, Phường 8, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh

Bài viết liên quan:

Number of views: 105

Leave a Reply

Your email address will not be published.