Không đăng ký biến động đất đai theo Luật đất đai 2024 bị xử lý như thế nào?

Không đăng ký biến động đất đai theo Luật đất đai 2024 bị xử lý như thế nào

Đăng ký sang tên, đổi chủ là một trong những trường hợp của hoạt động đăng ký biến động đất đai mà người dân thường quen thuộc nhất. Là tài sản có giá trị lớn, do đó khi có sự thay đổi thì người dân cần tuân thủ đúng quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các bên. Một trong những quy định quan trọng mà người dân cần lưu ý là việc đăng ký biến động đất đai sau khi thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người vẫn còn chủ quan, chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc này, dẫn đến những rủi ro pháp lý đáng tiếc. Bài viết hôm nay của Hãng luật Bạch Tuyết xin giới thiệu với quý vị bạn đọc chủ đề “Không đăng ký biến động đất đai theo Luật đất đai 2024 bị xử lý như thế nào”?

1. Đăng ký biến động đất đai là gì?

Luật đất đai 2024 không định nghĩa cụ thể đăng ký biến động đất đai là gì. Tuy nhiên, tại Điều 133 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc đăng ký biến động đất đai như sau:

Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

d) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;

đ) Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;

g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;

h) Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật này;

i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;

m) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;

n) Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;

o) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

p) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

q) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Như vậy, về cơ bản có thể hiểu, đăng ký biến động đất đai là quá trình ghi nhận và cập nhật thông tin về các thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hoặc các quyền lợi khác liên quan đến đất đai trong hệ thống quản lý đất đai.

2. Đăng ký biến động đất đai bắt buộc trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì các trường hợp sau phải thực hiện việc đăng ký biến động đất đai trong vòng 30 ngày kể từ ngày biến động:

  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
  • Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
  • Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
  • Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;
  • Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;

Ngoài ra, trong trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định hoặc là ngày Bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực.

3. Không đăng ký biến động đất đai bị xử lý như thế nào?

Vừa qua, Chính Phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có quy định về các mức phạt đối với hành vi không đăng ký biến động đất đai theo Luật Đất đai 2024, cụ thể tại Điều 16  như sau:

  • Xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định. (Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP). Lưu ý, mức phạt tiền này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Trong khi đó, đối với tổ chức có hành vi vi phạm thì sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền bằng 02 lần so với mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm, đối với hành vi này là 4.000.000 – 6.000.000 đồng (Khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)
  • Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Không đăng ký biến động đất đai theo Luật đất đai 2024 bị xử lý như thế nào?”  dựa trên quy định của Luật đất đai 2024 và các văn bản liên quan. Bài viết này được viết ở góc nhìn của việc quản lý nhà nước thông qua cơ chế xử phạt vi phạm hành chính. Ngoài việc bị xử phạt, việc không đăng ký biến động đất đai còn có thể để lại nhiều rủi ro pháp lý khác. Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:

– Địa chỉ:

+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh Phú Nhuận: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, Phường 13, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226.

– Fanpage: Hãng Luật Bạch TuyếtHãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận; Hãng Luật Bạch Tuyết CN Nha Trang

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định Luật Đất đai 2024?

Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo Luật Đất đai 2024

Luật Đất đai 2024 bãi bỏ khung giá đất

Sửa đổi tên gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2024

Luật Đất đai năm 2024: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Number of views: 203

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *