Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 đã có nhiều sửa đổi và bổ sung quan trọng, đặc biệt là về hoạt động môi giới. Điều này đã phần nào hoàn thiện các quy định về điều kiện, quyền, nghĩa vụ và việc đào tạo, cấp chứng chỉ, giới hạn của chứng chỉ đối với hoạt động môi giới, hướng tới hình thành tính chuyên nghiệp của hoạt động môi giới.
Bài viết dưới đây của Hãng Luật Bạch Tuyết sẽ giới thiệu đến Quý bạn đọc những điểm mới đáng chú ý về hoạt động môi giới được quy định tại Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 như sau:
Mục lục bài viết
1. Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được hành nghề tự do
Căn cứ vào khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Như vậy, nếu như trước đây Luật Kinh doanh bất động sản cho phép cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập (nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế) thì hiện nay quy định này đã không còn.
Như vậy kể từ ngày 01/01/2025 khi Luật kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực thì cá nhân không được kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản chỉ cần một người có chứng chỉ hành nghề
Cụ thể, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
“Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản), phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này.”
– Theo đó các điều kiện mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng được quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 gồm:
a) Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;
b) Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;
c) Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản (Trước đây theo khoản 1 Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản)
d) Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này.
Như vậy, theo quy định mới, cùng với các điều kiện trên thì việc thành lập công ty môi giới bất động sản chỉ cần 01 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản chứ không phải 02 người như Luật kinh doanh bất động sản 2014 hiện nay quy định.
3. Thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản năm 2025
Căn cứ Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản được quy định như sau:
– Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản (do cá nhân môi giới bất động sản không còn được hành nghề tự do, vì vậy các cá nhân này sẽ được hưởng thù lao từ doanh nghiệp mà họ đang hành nghề).
– Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản.
4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Hiện nay, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 ghi nhận quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được quy định chung một điều luật. Như đã nêu, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã quy định việc kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản chỉ có chủ thể là doanh nghiệp, còn cá nhân chỉ có tư cách hành nghề kinh doanh bất động sản.
Do đó, tại Điều 64, 65 Luật kinh doanh bất động sản 2023 đã tách riêng ra các quy định là quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và quyền, nghĩa vụ của cá nhân hành nghề môi giới bất động sản. Điều này góp phần quản lý chặt chẽ và cụ thể hơn hoạt động của hai đối tượng này. Cụ thể như sau:
4.1. Quyền của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các quyền sau đây:
a) Thực hiện môi giới bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2024;
b) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp hồ sơ, thông tin bất động sản thực hiện giao dịch;
c) Thu phí dịch vụ của khách hàng theo thỏa thuận của các bên;
d) Từ chối môi giới bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh;
đ) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại do lỗi của họ gây ra;
e) Quyền khác theo hợp đồng.
Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các quyền sau đây:
a) Quyền quy định tại các điểm a, b, d và đ của Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nêu trên đây.
b) Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản từ doanh nghiệp kinh doanh sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản theo thỏa thuận. Trong đó, mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản.
4.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản cho nhân viên môi giới bất động sản làm việc trong doanh nghiệp hằng năm;
c) Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c và d của Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nêu trên đây;
b) Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nơi cá nhân làm việc;
c) Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản hằng năm
5. Quy định mới về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
5.1. Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản
Tại Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản quy định các Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản như sau:
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản có tư cách pháp nhân và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được thành lập theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp hoặc Luật Giáo dục đại học;
b) Doanh nghiệp được thành lập và có ngành, nghề kinh doanh về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn;
c) Đối với tổ chức khác phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập và giao chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn.
2. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, giảng viên, bộ máy quản lý đào tạo theo pháp luật về giáo dục có liên quan.
3. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có giáo trình giảng dạy có nội dung phù hợp với Chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
5.2. Thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Theo Điều 70 Thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được quy định như sau:
Cá nhân dự thi sát hạch phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản;
b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
c) Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch.
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không có đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Chính phủ quy định về tổ chức kỳ thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Điểm mới về hoạt động môi giới bất động sản theo Luật kinh doanh bất động sản 2023”. Nếu cần trao đổi thêm về bài viết hoặc sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy liên hệ theo thông tin sau:
– Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chi nhánh Phú Nhuận: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, Phường 13, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226.
– Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết ; Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận
Bài viết liên quan
Tóm tắt những điểm mới đáng chú ý của Luật nhà ở 2023
Luật đất đai 2024: Phải bàn giao nhà ở tái định cư mới được thu hồi đất?
Sở hữu nhà chung cư: Điểm mới Luật Nhà ở 2023
Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo Luật Đất đai 2024
Yêu cầu về chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại theo luật nhà ở 2023