1. Đặc điểm pháp lý của Doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích đích kinh doanh”. Do đó Doanh nghiệp tư nhân (“DNTN”) có tư cách pháp lý của một doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động kinh doanh với tư cách của doanh nghiệp, tìm kiếm lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp thực hiện.
Căn cứ Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Doanh nghiệp tư nhân như sau:
Như vậy, chủ DNTN là người bỏ vốn thành lập doanh nghiệp. Tính chất một chủ về vốn đã hạn chế khả năng huy động vốn, đặc biệt là vốn đầu tư doanh nghiệp, vì nếu phá vỡ đi yếu tố một chủ sở hữu về vốn, doanh nghiệp đó sẽ không còn là doanh nghiệp tư nhân mà có thể trở thành Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty Hợp danh. Trong các loại hình doanh nghiệp hiện tại, thì hai loại hình doanh nghiệp là công ty hợp danh và DNTN là hai loại hình doanh nghiệp không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, điều đó cho thấy rõ tính hạn chế về việc huy động vốn của loại hình doanh nghiệp này.
DNTN là loại hình doanh nghiệp duy nhất trong các loại hình doanh nghiệp hiện tại không có tư cách pháp nhân, bởi lẽ đây là loại hình doanh nghiệp chỉ do một cá nhân làm chủ sở hữu và cá nhân làm chủ sở hữu sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của cá nhân đó.
2. Thời điểm tiến hành định giá tài sản góp vốn
Việc góp vốn vào Doanh nghiệp được thực hiện tại hai thời điểm: khi thành lập doanh nghiệp và sau khi thành lập doanh nghiệp. Cụ thể việc định giá tài sản góp vốn tùy từng thời điểm được quy định như sau:
- Khi thành lập doanh nghiệp
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
- Sau khi thành lập doanh nghiệp
Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

3. Thủ tục thực hiện Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Căn cứ theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
- Đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Biên bản giao nhận phải có các ghi rõ những nội dung như sau:
– Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn;
– Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;
– Tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
– Ngày giao nhận;
– Chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Tài sản của chủ DNTN có phải chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp không?
Từ những phân tích của bài viết ở trên thì tài sản của doanh nghiệp tư nhân thuộc quyền sở hữu cá nhân của chủ doanh nghiệp, điều này bao gồm cả bất động sản. Không có sự phân tách giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản cá nhân của chủ sở hữu. Căn cứ Khoản 4, Điều 35 Luật Doanh nghiệp quy định: “Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.” Do đó đối với trường hợp các tài sản được ghi nhận quyền sở hữu của chủ DNTN được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Chủ Doanh nghiệp tư nhân có phải chuyển quyền sở hữu Tài sản cho doanh nghiệp không?”. Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:
Địa chỉ
- Trụ sở: 1132 Lê Đức Thọ, phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, Phường 13, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Chi nhánh 2: 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Phước Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Số điện thoại: 0987431347, 0949940303
Thư điện tử: luatbachtuyet@gmail.com
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết
BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
Phân chia quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong doanh nghiệp
Nên lựa chọn thành lập chi nhánh hay văn phòng đại diện cho công ty
Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế thì có được xuất hóa đơn không?