Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. Một trong những nội dung quan trọng được người dân quan tâm hiện nay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – thường gọi là “sổ đỏ” có những điểm mới đáng chú ý nào? Có cần thực hiện thủ tục cấp đổi đổi sổ đỏ từ mẫu cũ sang mẫu mới hay không? Mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu nội dung bên dưới:
1. Điểm mới của Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất so với mẫu cũ
Để triển khai thi hành Luật Đất đai, ngày 31/7/2024 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó có nội dung quy định về mẫu sổ đỏ để cấp cho người sử dụng đất. Theo đó, so với mẫu sổ đỏ trước đây thì mẫu sổ đỏ lần này có một số điểm mới, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về tên gọi: Tên gọi theo quy định mới là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” (Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)
Trước đây, theo quy định của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”
Theo Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ bao gồm: nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất mà không bao gồm tài sản là rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm như trước đây.
Thứ hai, kích thước, số trang của Giấy chứng nhận:
Nếu như trước đây, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm một tờ có 04 trang; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm (khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT) thì theo quy định mới, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm một (01) tờ có hai (02) trang, có kích thước 210 mm x 297 mm (Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT).
Tức theo quy định mới này, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần này nhỏ gọn hơn, theo khổ giấy thông dụng là khổ A4 (trước đây là khổ A3) giúp người sử dụng dễ dàng lưu trữ và mang theo.
Thứ ba, nội dung thể hiện trên Giấy chứng nhận:
So với nội dung thể hiện trên Giấy chứng nhận trước đây thì quy định mới thể hiện những thông tin cơ bản như sau:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản;
+ Thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất;
+ Thông tin về sơ đồ, tọa độ vị trí của thửa đất;
+ Một số thông tin để người được cấp Giấy chứng nhận cần biết và ghi nhận về việc thực hiện quyền của người được cấp Giấy chứng nhận.
Thứ tư, bổ sung mã QR và Mã Giấy chứng nhận:
Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định mới đã bổ sung Mã QR và Mã Giấy chứng nhận, theo đó:
– Mã QR được in trên Giấy chứng nhận ở góc trên bên phải trang 1 dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chi tiết của Giấy chứng nhận và các thông tin để quản lý mã QR. (khoản 1 Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT);
Thông tin phản hồi từ mã QR có giá trị như thông tin trên Giấy chứng nhận, thống nhất với thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc thông tin ghi nhận trong hồ sơ địa chính đối với những nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Căn cứ theo Điều 8, Điều 33 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT Mã QR in trên mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mới sẽ cho biết các thông tin sau đây:
- Thông tin về số hiệu thửa đất;
- Thông tin về diện tích thửa đất;
- Thông tin về loại đất;
- Thông tin về thời hạn sử dụng đất;
- Thông tin về hình thức sử dụng đất;
- Thông tin về địa chỉ thửa đất;
- Thông tin về nghĩa vụ tài chính;
- Thông tin về ranh giới thửa đất;
- Thông tin về nguồn gốc sử dụng đất;
- Thông tin về tài liệu đo đạc;
- Thông tin về hạn chế quyền sử dụng đất;
- Thông tin về quyền đối với thửa đất liền kề
– Mã Giấy chứng nhận được thể hiện ở góc trên bên phải ngay phía dưới phần mã QR trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, có cấu trúc gồm tập hợp 12 (mười hai) ký tự chữ và số được thể hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 của Điều 15 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT
+ “Hai (02) ký tự đầu tiên của Mã Giấy chứng nhận thể hiện thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cụ thể như sau:
a) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu thì thể hiện: “T1”;
b) Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “T2”;
c) Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “T3”;
d) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu thì thể hiện: “H1”;
đ) Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “H2”.
+ Hai (02) ký tự tiếp theo của Mã Giấy chứng nhận thể hiện mã đơn vị hành chính cấp tỉnh của cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấu trúc mã được thể hiện theo bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
+ Tám (08) ký tự tiếp theo của Mã Giấy chứng nhận thể hiện số thứ tự của Mã Giấy chứng nhận trong phạm vi của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được cấp phát tự động từ phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và bắt đầu từ 00000001.
Ví dụ: cấp Mã Giấy chứng nhận cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cấp lần đầu do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp:
T | 1 | 01 | 00000001 |
Việc bổ sung bổ sung mã QR và Mã Giấy chứng nhận này giúp xác minh tính chính xác và hợp pháp của sổ, đồng thời ngăn chặn việc làm giả sổ đỏ. Mã QR cũng tạo thuận lợi cho quá trình tra cứu và kiểm tra thông tin.
– Thứ năm, bỏ quy định về trang bổ sung của Giấy chứng nhận:
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT: Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.
Theo quy định mới tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có trang bổ sung.
2. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện những nội dung nào?
Theo Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện các nội dung sau:
Trang 1 gồm:
– Quốc huy, Quốc hiệu;
– Dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ;
– Mã QR;
– Mã Giấy chứng nhận;
– Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”;
– Mục “2. Thông tin thửa đất:”;
– Mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”;
– Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận;
– Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri): gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số;
– Dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;
Trang 2 gồm:
– Mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”;
– Mục “5. Ghi chú:”;
– Mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”;
– Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
– Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận.
Nội dung và hình thức thể hiện thông tin cụ thể trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Mẫu số 04/ĐK-GCN của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

(Hình ảnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất)
3. Có bắt buộc phải làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu mới hay không?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”
Như vậy, mặc dù tên gọi và nội dung của sổ đỏ mới theo quy định của Luật Đất đai 2024 có thay đổi cho phù hợp với ứng dụng công nghệ nhưng những giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai qua các thời kỳ vẫn có giá trị pháp lý như sổ đỏ được cấp theo mẫu mới.
Trường hợp người đã được cấp giấy chứng nhận theo mẫu cũ, nếu có nhu cầu thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận mới theo quy định của Luật Đất đai năm 2024.
Tuy nhiên, theo Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp sau đây thì phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
“1. Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất.
2. Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
3. Dự án đầu tư có sử dụng đất mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.
4. Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
5. Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai.
6. Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”
Tóm lại, mặc dù Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2024 có nhiều điểm mới. Tuy nhiên, không bắt buộc phải thực hiện cấp đổi các Giấy chứng nhận theo mẫu cũ thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nếu cá cá nhân có nhu cầu cấp đổi thì sẽ được cấp đổi sang mẫu mới. Riêng đối với 06 trường hợp đăng ký biến động đất đai theo Điều 23 Nghị định 101/NĐ-CP thì phải thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận.
Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Những điểm mới của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa trên quy định của Luật đất đai 2024 và các văn bản liên quan. Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:
– Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chi nhánh Phú Nhuận: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, Phường 13, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226.
– Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết; Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận; Hãng Luật Bạch Tuyết CN Nha Trang
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định Luật Đất đai 2024?
Luật Đất đai 2024 bãi bỏ khung giá đất
Sửa đổi tên gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai 2024
Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo Luật Đất đai 2024
Luật đất đai 2024: Phải bàn giao nhà ở tái định cư mới được thu hồi đất?