Thủ tục đăng ký kết hôn cho người nước ngoài tại Việt Nam

Đăng ký kết hôn cho người nước ngoài

Quan hệ hôn nhân mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài được xem là một trong các loại quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Theo quy định của pháp luật, người nước ngoài cứ trú tại Việt Nam hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Vậy đăng ký kết hôn cho người nước ngoài được thực hiện ở đâu, hồ sơ cần gì và thực hiện như thế nào? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp vấn đề đó.

1. Đăng ký kết hôn cho người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam ở đâu?

Khoản 1 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định Thẩm quyền đăng ký hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch”. Theo đó, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cho người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên vợ, chồng.

2. Hồ sơ đăng ký kết hôn cho người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam

STT Tên giấy tờ Số lượng
1 – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn; Bản chính: 1
2 – Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; Bản chính: 1
3 – Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Bản chính: 1
4 – Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu. Bản sao: 1
5 – Nếu một bên là Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn); Bản sao: 1
6 – Nếu một bên là Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó; Bản sao: 1
* Lưu ý:
+ Trường hợp không có bản sao thì nộp giấy tờ bản chụp và xuất trình bản chính. Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự đăng ký kết hôn cho người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam

Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

– Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
– Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

* Lưu ý:
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Hy vọng bài biết về “Thủ tục đăng ký kết hôn cho người nước ngoài tại Việt Nam”  sẽ phần nào giải đáp được thắc mắc của Qúy bạn đọc về vấn đề này. Nếu gặp phải vấn đề về gì trong quá trình thực hiện thủ tục hãy liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết  theo thông tin sau đây để được tư vấn, hỗ trợ:

Số điện thoại: 094.994.0303

Email: luatbachtuyet@gmail.com

Fanpage: https://www.facebook.com/Hangluatbachtuyet/

Địa chỉ: 1132 Lê Đức Thọ, Phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

*Các bài viết khác:

 

Number of views: 569

Leave a Reply

Your email address will not be published.