“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu chửi trời, có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: Đời là tất cả nhưng cũng chẳng là ai. Tức mình hắn chửi ngay tất cả phòng, ban trong công ty, từ kế toán đến nhân sự”. Nếu nhân viên bị sếp chửi có quyền tự nghỉ việc ngay không? Sau đây Hãng Luật Bạch Tuyết sẽ giải đáp thắc mắc đến các bạn.
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào người lao động được quyền tự ý nghỉ việc?
Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 đã không còn quy định trường hợp nào người lao động mới có quyền tự nghỉ việc – tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đây là điểm khác biệt mang tính bảo vệ quyền lợi người lao động của Bộ luật Lao động 2019 so với Bộ luật Lao động 2012.
Tuy nhiên, mặc dù không quy định lý do để người lao động tự nghỉ việc, nhưng để đảm bảo cân bằng quyền lợi giữa người lao động và người sử dụng lao động thì người lao động có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động khi tự nghỉ việc. Cụ thể:
– Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Người lao động phải báo trước ít nhất 45 ngày;
– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: Người lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày;
– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng: Người lao động phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Cụ thể là quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP một số ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Đối với những ngành, nghề, công việc đặc thù vào nắm vai trò chủ chốt, khó thay thế người đảm nhiệm vị trí nên thời hạn báo trước khi tự nghỉ việc được quy định dài hơn so với những ngành, nghề, công việc thông thường. Cụ thể:
- Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên: Người lao động phải báo trước ít nhất 120 ngày;
- Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động.
2. Bị sếp chửi, người lao động tự nghỉ việc mà không cần báo trước không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động tự nghỉ việc mà không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
Tuy nhiên, trừ trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh (nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm và những trường hợp này được quy định cụ thể trong nội quy lao động);
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi (phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi);
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Do đó, trường hợp người sử dụng lao động có lời nói, hành vi nhục mạ nhân phẩm, danh dự thì người lao động có quyền tự nghỉ việc không cần báo trước. Luật không quy định rõ lời nói nhục mạ đó có mức độ như thế nào thì người lao động mới được tự nghỉ việc mà không cần báo trước.
Vì vậy, cần xem xét và cân nhắc lời nói, hành vi của người sử dụng lao động nhục mạ đến mức mà đa số người lao động nào nghe cũng quyết định tự nghỉ việc để tránh trường hợp tranh chấp giữa hai bên rằng lời nói đó có đến mức thuộc trường hợp người lao động tự nghỉ việc mà không cần báo trước hay không.
3. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc người lao động nghỉ việc mà không tuân theo thời hạn báo trước như đã trình bày ở trên. Do đó, Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động có nghĩa vụ sau:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019.
Trên đây là tư vấn của Hãng luật Bạch Tuyết về chủ đề “Bị sếp chửi, có quyền nghỉ việc ngay không?”, Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào khác hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
- Số điện thoại: 094.994.0303
- Email: luatbachtuyet@gmail.com
- Facebook: Hãng Luật Bạch Tuyết
- Website: hangluatbachtuyet.com
Bài viết liên quan: