Tạm ngừng hộ kinh doanh mà không thông báo có bị phạt?

Tạm ngừng hộ kinh doanh mà không thông báo có bị phạt?

Thủ tục tạm ngừng hộ kinh doanh rất được quan tâm hiện nay vì một số hộ đang gặp khó khăn trong tài chính, buôn bán không thuận lợi, trục trặc trong cơ cấu tổ chức hay muốn thay đổi định hướng kinh doanh mà không thể tiếp tục hoạt động thì sẽ tiến hành tạm ngừng. Tuy nhiên, quy trình tiến hành tạm ngừng kinh doanh đúng theo quy định của pháp luật thì không phải hộ nào cũng nắm rõ và biết cách thực hiện. Vì thế, Hãng Luật Bạch Tuyết sẽ gửi đến quý bạn đọc về thủ tục tạm ngừng hộ kinh doanh mới nhất để tránh bị phạt theo quy định pháp luật.

1. Tạm ngừng hộ kinh doanh có cần phải thông báo không?

Theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh của hộ gia đình như sau:

  1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
  2. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.

Như vậy, chủ hộ kinh doanh muốn tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế trực tiếp quản lý ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh và thời hạn xin tạm ngừng không quá 01 năm.

Tạm ngừng hộ kinh doanh mà không thông báo có bị phạt?
Tạm ngừng hộ kinh doanh mà không thông báo có bị phạt?

2. Xử phạt hành chính nếu không làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh

Trong trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh quá 30 ngày nhưng không làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh, theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;

b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;

c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;

d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;

đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;

e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;

g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.

Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.

Do đó, nếu việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh mà không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì bạn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và phải bắt buộc thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh.

3. Thủ tục tạm ngừng hộ kinh doanh mới nhất

3.1. Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh

– Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh (theo mẫu quy định tại Phụ lục III – 4, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

– Giấy chứng nhận đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể;

– Giấy tờ chứng minh nhân thân của chủ thể nộp hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ cá thể (bản sao);

– Giấy ủy quyền người nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của công ty (nếu có).

– Đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì nộp thêm bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

(Căn cứ theo Khoản 2 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).

3.2. Trình tự thực hiện

– Bước 1: Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

– Bước 2: Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Tài chính – Kế hoạch trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh.

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Tạm ngừng hộ kinh doanh mà không thông báo có bị phạt?”. Quý độc giả có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ với Chúng tôi theo thông tin sau để được tư vấn và sử dụng dịch vụ:

1/ Trụ sở: 1132 Lê Đức Thọ, Phường 13, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

2/ Chi nhánh: 144D Nguyễn Đình Chính, Phường 8, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh

Bài viết liên quan:

Tổng hợp những quyền lợi mà chỉ lao động nữ mới có

Doanh nghiệp phá sản ai chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ?

Number of views: 196

Leave a Reply

Your email address will not be published.