Quy định về mức phạt và điểm giấy phép lái xe từ 2025

Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Quy định về mức phạt & điểm giấy phép lái xe khi vi phạm giao thông từ năm 2025

Ngày 26/12/2024 Chính Phủ ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025 quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe. Theo đó, nhiều hành vi vi phạm giao thông có mức phạt tăng gấp nhiều lần so với trước.

Nghị định 168/2024/NĐ-CP
Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe

 

1. Tổng hợp các lỗi vi phạm giao thông và mức xử phạt từ 01/01/2025

Nghị định 168/2024/ND-CP sẽ quy định đối với các nội dung sau:

a) Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ;

b) Mức trừ điểm giấy phép lái xe đối với từng hành vi vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe

Dưới đây là tổng hợp một số lỗi cơ bản kèm theo mức phạt và số điểm có thể bị trừ khi vi phạm giao thông

*Đối với xe ô tô

MỨC PHẠT ĐỐI VỚI XE Ô TÔ

STT Lỗi vi phạm Mức phạt
1.  Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông 4-6 triệu

18 – 20 triệu

Trừ 4 điểm

2.  Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” 04 – 06 triệu

18 – 20 triệu

Trừ 4 điểm

3.  Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông 400.000 – 600.000 đ

20 – 22 triệu

Trừ 10 điểm

4.  Không giảm tốc độ, nhường đường khi chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

Không nhường đường cho xe ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau

800.000 đ – 01 triệu

04 – 06 triệu

Trừ 2 điểm

5.  Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không bảo đảm an toàn 600.000 – 800.000 đ

8 – 12 triệu

Trừ 4 điểm

6.  Cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ 04 – 06 triệu

18-20 triệu

Trừ 4 điểm

7.  Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường 10 – 12 triệu

40 – 50 triệu

Tước Giấy phép 10-12 tháng

8.  Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35km/h 10 – 12 triệu

12 – 14 triệu

Trừ 6 điểm

9.  Điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe 04 – 06 triệu

20 – 26 triệu

Trừ 10 điểm

10.  Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ 02 – 03 triệu

04 – 06 triệu

Trừ 4 điểm

11.  Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc 16 – 18 triệu

30 – 40 triệu

Trừ 10 điểm

12.  Quay đầu xe trên đường cao tốc 10 – 12 triệu

30 – 40 triệu

Trừ 10 điểm

13.  Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở 4-5 triệu

6-8 triệu

Tước Giấy phép 10-12 tháng

14.  Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 16-18 triệu

18-20 triệu

Tước Giấy phép 16-18 tháng

15.  Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở 30 – 40 triệu

30 – 40triệu

Tước Giấy phép 22-24 tháng

* Đối với xe máy

 

MỨC PHẠT ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ, XE MÁY

 

STT Lỗi vi phạm Mức phạt
1.  Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông 800.000đ – 01 triệu

4-6 triệu

Trừ 4 điểm

2.  Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;  

2-3 triệu

2-3 triệu

Trừ 4 điểm

3.  Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 04 – 05 triệu

06 – 08 triệu

Trừ 10 điểm

4.  Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở 06 – 08 triệu

08 – 10 triệu

Tước giấy phép từ 22 – 24 tháng.

5.  Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h 04 – 05 triệu

06 – 08 triệu

Trừ 4 điểm

6.  Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc 02 – 03 triệu

04 – 06 triệu

Trừ 6 điểm

7.  Đi ngược chiều của đường một chiều

 

01 – 02 triệu

04 – 06 triệu 

Trừ 2 điểm

8.  Điều khiển xe lạng lách, đánh võng 06 – 08 triệu

08 – 10 triệu

tước giấy phép từ 10- 12 tháng

9.  Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất 06 – 08 triệu

08 – 10 triệu

Trừ 6 điểm

10.  Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác;  

800.000 đ- 1 triệu

Trừ 4 điểm

 

2. Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe khi vi phạm giao thông

Theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/ND-CP quy định về nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

– Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

– Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

– Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

– Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm:

+ Đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô;

+ Hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

– Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

 

3. Trình tự phục hồi điểm giấy phép lái xe khi vi phạm giao thông

*Đối với trường hợp giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất

Khi đủ thời hạn 12 tháng, kể từ ngày bị trừ điểm giấy phép lái xe gần nhất, dữ liệu điểm giấy phép lái xe sẽ được tự động phục hồi đủ 12 điểm (gồm cả giấy phép lái xe đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng) và cập nhật tự động trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

Ngay sau khi dữ liệu điểm giấy phép lái xe được phục hồi, người được phục hồi điểm giấy phép lái xe sẽ được thông báo về việc phục hồi điểm theo quy định.

* Đối với trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm

– Khi người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm sẽ phải tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Khi đạt yêu cầu, kết quả kiểm tra được cập nhật vào phần mềm kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Lúc này dữ liệu điểm giấy phép lái xe sẽ được phục hồi đủ 12 điểm và cập nhật tự động trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

– Ngay sau khi dữ liệu điểm giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ thông báo cho người được phục hồi điểm giấy phép lái xe biết việc phục hồi điểm;

Như vậy đối với giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm sẽ tự đồng khôi phục điểm sau 12 tháng kể từ lần vi phạm gần nhất mà người dân không tái phạm. Trường hợp bị trừ hết điểm sẽ phải kiểm tra lại, đạt kết quả thì mới được khôi phục 12 điểm.

Hơn 25.000 trường hợp vi phạm bị xử phạt theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP trong 02 ngày đầu năm 

Theo Cục CSGT cho biết, chỉ trong 02 ngày Nghị định số 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành (ngày 01 và 02/01/2025), Công an các địa phương đã kiểm tra, phát hiện xử lý 25.079 trường hợp vi phạm; tạm giữ 169 xe ô tô, 8.147 xe mô tô, 245 phương tiện khác; tước 4.261 giấy phép lái xe các loại.

Trong đó vi phạm về nồng độ cồn là 6.079 trường hợp; vi phạm về tốc độ 5.405 trường hợp; chở hàng quá tải trọng 515 trường hợp; quá khổ giới hạn 60 trường hợp; vi phạm ma túy 60 trường hợp; không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông 682 trường hợp; 2.808 trường hợp không đội mũ bảo hiểm…

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề Mức phạt và điểm giấy phép lái xe khi vi phạm giao thông từ năm 2025. Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:

– Địa chỉ:

+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, Phường 13, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh 2: 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Phước Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226

– Fanpage:

Hãng Luật Bạch Tuyết: https://www.facebook.com/Hangluatbachtuyet

Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận:

https://www.facebook.com/profile.php?id=100092749191747

Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang:

https://www.facebook.com/profile.php?id=61561525153816

Bài viết liên quan:

Cấm thuốc lá điện tử từ năm 2025

Chủ nợ có được đăng hình ảnh con nợ lên mạng xã hội để đòi nợ?

Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp được cấp không đúng đối tượng sử dụng đất

 

Number of views: 119

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *