Khi nào Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động?

Khi nào Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động?

Trong quá trình lao động, chấm dứt hợp đồng luôn là hành vi dễ phát sinh tranh chấp, đặc biệt khi Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động. Để đảm bảo cân bằng quyền lợi, pháp luật đã quy định cụ thể các trường hợp, điều kiện và thủ tục mà khi đơn phương chấm dứt hợp đồng doanh nghiệp phải tuân thủ. Bài viết dưới đây sẽ hệ thống lại những quy định quan trọng tại Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, để giúp các bên có cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn.

Khi nào Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động?
 Khi nào Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động?

1. Các trường hợp Công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, có 07 trường hợp công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động, bao gồm:

1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà khả năng lao động chưa hồi phục mặc dù đã điều trị 12 tháng liên tục đối với:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

+ Hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng

+ Hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Cụ thể:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

5)) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 

Cụ thể quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

“2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

  1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  2. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

6)) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. 

Cụ thể người lao động có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Tóm lại, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trong 7 trường hợp như sau:
1.  Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.
2.  Người lao động bị ốm đau, tai nạn điều trị dài ngày (12 tháng liên tục với HĐLĐ không xác định thời hạn; 6 tháng liên tục với HĐLĐ xác định từ 12–36 tháng; hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng dưới 12 tháng) mà chưa hồi phục.
3.  Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa hoặc di dời/thu hẹp sản xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.
4.  Người lao động không quay lại làm việc sau 15 ngày kể từ khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng.
5.  Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (trừ khi có thỏa thuận khác).
6.  Người lao động tự ý bỏ việc không lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
7.  Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng, làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

2. Nghĩa vụ thông báo cho người lao động khi Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

2.1. Thời hạn phải thông báo trước cho Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Hiện nay, theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, khi Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty luôn phải đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động biết, cụ thể:

– Báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, Công ty phải đảm bảo thời gian báo trước như nêu trên cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định.

2.2. Các trường hợp không phải thông báo trước cho Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho người lao động trong 02 (hai) trường hợp đặc biệt sau:

  1. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
  2. Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Trong đó, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng của người lao động được liệt kê tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 gồm:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

– Bị tạm giữ, tạm giam;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

– Lao động nữ mang thai;

– Được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

– Được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

– Được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

– Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

3. Nghĩa vụ của Công ty sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động

3.1. Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, Công ty sẽ trả trợ cấp thôi việc được người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

3.2. Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động

Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

Trong thời hạn nêu trên, Công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động, trừ một số trường hợp sau đây việc thanh toán có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 30 ngày, cụ thể:

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

3.3.  Hoàn tất thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động, công ty còn có trách nhiệm:

– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động (nếu có);

– Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do công ty trả.

4. Kết luận

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của Công ty nhưng chỉ được thực hiện trong những trường hợp pháp luật cho phép và phải tuân thủ quy định về thời hạn báo trước, chi trả các khoản tiền, trợ cấp cũng như các nghĩa vụ khác đối với người lao động. Nếu vi phạm, Công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và phải bồi thường cho người lao động theo quy định, thậm chí còn có thể phát sinh tranh chấp không đáng có.

Do đó, để hạn chế rủi ro pháp lý, doanh nghiệp cần rà soát kỹ căn cứ pháp luật làm cơ sở cho việc chấm dứt hợp đồng, đồng thời tuân thủ đầy đủ quy trình, thủ tục khi thực hiện và lưu trữ hồ sơ chứng minh nhằm bảo vệ quyền lợi khi có tranh chấp. Về phía người lao động, cầm nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng, để yêu cầu quyền lợi chính đáng và có cơ sở bảo vệ quyền lợi  khi có tranh chấp phát sinh.

Bài viết trên được Hãng Luật Bạch Tuyết biên soạn nhằm cung cấp thông tin tham khảo về chủ đề “Khi nào Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động?” Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.

Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

– Địa chỉ:

+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh

+ Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226

– Fanpage:

+ Hãng Luật Bạch Tuyết: https://www.facebook.com/Hangluatbachtuyet

+ Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận:

 https://www.facebook.com/profile.php?id=100092749191747

+ Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang:

 https://www.facebook.com/profile.php?id=61561525153816

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

13 TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Có được nhận lương khi chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn

04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động nên biết để được hưởng quyền lợi!

Number of views: 6

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *