Chấm dứt hợp đồng lao động dù đúng hay trái pháp luật đều có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến người lao động, người sử dụng lao động và từ đó tác động tới lợi ích của nhà nước và toàn xã hội. Để ổn định thị trường lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần hạn chế vấn đề tranh chấp lao động xảy ra. Cần bảo vệ sự hài hòa của quan hệ lao động, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường ổn định. Tuy nhiên khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì người lao động có được nhân lương hay không?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là sự thỏa thuận giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Như vậy, hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa hai chủ thể, một bên là người lao động có nhu cầu về việc làm, một bên là người sử dụng lao động có nhu cầu thuê mướn người lao động để mua sức lao động. Trong đó, người lao động cam kết tự nguyện làm một công việc cho người sử dụng lao động và đặt mình dưới sự quản lý của người sử dụng lao động và được người sử dụng lao động trả lương.
HĐLĐ bao gồm hai loại hợp đồng:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn hợp đồng theo thỏa thuận ban đầu, xuất phát từ một bên trong quan hệ lao động tự ý chấm dứt HĐLĐ mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý của bên còn lại.
Điều 34 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
“9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.”
3. Có được nhận lương khi chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn không?
3.1. Thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Đối với người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
- Người sử dụng lao động phải thông báo và văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
- Trường hợp người sử dụng lao động không phải cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì công ty phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019.
Đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó, tùy theo loại hợp đồng lao động sẽ có mức thời gian thông báo cho công ty biết khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
3.2. Mức bồi thường khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo khoản 1 Điều 41 BLLĐ 2019, khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì họ “Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc cộng thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ”. Như vậy khoản 1 Điều 41 chỉ quy định mức tối thiểu (ít nhất) chứ không phải mức tối đa. Do đó đương sự có quyền yêu cầu bồi thường cao hơn quy định này và Tòa án cũng có quyền xét xử ở mức cao hơn. Tuy nhiên trên thực tế trong quá trình xét xử những vụ án lao động thì quan điểm của mỗi tòa thường khác nhau, khi tòa cấp sơ thẩm xét xử chấp nhận mức bồi thường ba hoặc bốn tháng lương thì cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm chỉ cho bồi thường hai tháng lương. Vì vậy cần có hướng dẫn cụ thể để thống nhất hướng xét xử.
Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường trên đây, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo đúng quy định tại Bộ Luật Lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động có vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về “Có được nhận lương khi chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn”. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau đây để được tư vấn và sử dụng dịch vụ của chúng tôi:
1/ Trụ sở: 1132 Lê Đức Thọ, Phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
- Facebook: Hãng Luật Bạch Tuyết,
- Số điện thoại: 094.994.0303 hoặc 0987.431.347
- Website: https://hangluatbachtuyet.com/
2/ Chi nhánh: 144D Nguyễn Đình Chính, Phường 8, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
- Facebook: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận
- Số điện thoại: 0376019226
Các bài viết liên quan:
04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động nên biết để được hưởng quyền lợi!
Tiền lương và nguyên tắc trả lương cho người lao động
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động năm 2022