QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH

Người giúp việc gia đình

Trong cuộc sống hiện đại, nhu cầu thuê người giúp việc gia đình ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các quy định pháp luật áp dụng riêng cho loại hình lao động này. Điều này dễ dẫn đến những rủi ro pháp lý cho cả người sử dụng lao động và lao động là giúp việc gia đình. Bên cạnh các quy định chung áp dụng trong quan hệ lao động, bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình.

1. “Lao động là người giúp việc gia đình” là ai?

(1) Khái niệm “Lao động là người giúp việc gia đình” được quy định tại Điều 161 Bộ luật lao động 2019 như sau: “Lao động là người giúp việc gia đình là Người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình”

(2) Các công việc trong gia đình bao gồm: Nội trợ; Quản gia; Chăm sóc trẻ em, người bệnh, người già; Lái xe; Làm vườn; Các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.

2. Một số quy định riêng đối với “Lao động là người giúp việc gia đình”

Bên cạnh các quy định áp dụng cho người lao động nói chung, Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 cũng có những quy định riêng áp dụng trong quan hệ lao động với lao động là người giúp việc gia đình.

2.1. Quy định về hình thức và nội dung hợp đồng lao động

2.1.1. Hình thức hợp đồng lao động: Đối với Người lao động là người giúp việc gia đình, khi nhận Người lao động vào làm việc thì bắt buộc Người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng bằng văn bản. 

2.1.2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin: Bên cạnh các thông tin các bên cần cung cấp theo quy định chung tại Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019, thì người sử dụng lao động phải cung cấp rõ các thông tin về phạm vi công việc phải làm, điều kiện ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động và những thông tin cần thiết khác liên quan đến việc bảo đảm an toàn sức khỏe trong việc thực hiện công việc mà người lao động yêu cầu.

*Nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật lao động 2019:

“Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động

  1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
  2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.”

2.1.3. Nội dung hợp đồng lao động: Căn cứ theo Mẫu số 01/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thỏa thuận cụ thể các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế nhưng phải bảo đảm các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động ([Tham khảo tại đây]).

Tải Mẫu số 01/PLV:

2.2. Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động 

2.2.1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày, ngoại trừ thuộc các trường hợp quy định tại điểm d1, d2 khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể: 

(1) Các trường hợp Người lao động giúp việc gia đình được đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải báo trước: 

– Không được bố trí đúng công việc, địa điểm hoặc điều kiện làm việc đã thỏa thuận (Trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019); 

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (Trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 – Tham khảo tại đây);

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự;

– Bị cưỡng bức lao động; 

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019 [Tham khảo quy định tại bài viết trước];

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác [Tham khảo quy định về tuổi nghỉ hưu và chế độ khi nghỉ hưu];

– Người sử dụng lao động không cung cấp thông tin trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

(2) Các trường hợp Người sử lao động giúp việc gia đình được đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải báo trước:

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;

(Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”)

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

2.2.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng với quy định tại mục 2.2.1 nêu trên. 

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 40, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động. Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm thời hạn báo trước thì phải trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. 

(Chi tiết tham khảo thêm tại các bài viết sau của Hãng luật Bạch Tuyết: [Hậu quả pháp lý khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật]

[Trách nhiệm của Công ty khi chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật]).

2.2.3. Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại điểm e Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và khoản 7 Điều 34 của Bộ luật Lao động và điểm d khoản này, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động; hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

(Tham khảo chi tiết tại các bài viết có liên quan

https://hangluatbachtuyet.com/13-truong-hop-cham-dut-hop-dong-lao-dong-moi/ https://hangluatbachtuyet.com/tro-cap-thoi-viec-tro-cap-mat-viec/ )

2.3. Quy định về tiền lương, thưởng và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

2.3.1. Tiền lương, thưởng và thực hiện trả lương thưởng

Quy định về tiền lương, thưởng và thực hiện trả lương, thưởng đối với Người giúp việc gia đình được thực hiện theo Chương VI – Bộ luật Lao động 2019. Tuy nhiên, người sử dụng lao động không cần xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019.

Trong đó tiền lương của người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động bao gồm mức lương theo công việc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác nếu có. Mức lương theo công việc bao gồm cả chi phí tiền ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động (nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.

Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận mức chi phí ăn, ở hàng tháng của người lao động (nếu có), tối đa không quá 50% mức lương theo công việc ghi trong hợp đồng lao động.

 (Tham khảo chi tiết quy định về Tiền lương)

2.3.2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi của Người giúp việc gia đình được quy định tại Chương VII – Bộ luật Lao động 2019 và được hướng dẫn tại Chương VII Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: 

(1) Nghỉ ngơi trong ngày: Vào ngày làm việc bình thường, ngoài thời giờ làm việc thỏa thuận, Người sử dụng lao động phải bảo đảm, tạo điều kiện cho Người lao động được nghỉ ít nhất 8 giờ, trong đó có 6 giờ liên tục trong 24 giờ liên tục.

(2) Nghỉ hàng tuần: Người lao động được nghỉ hàng tuần theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp Người sử dụng lao động không thể bố trí nghỉ hàng tuần, phải bảo đảm cho Người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

(Điều 111. Nghỉ hằng tuần

  1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
  2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
  3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.”)

2.4. Quy định về trách nhiệm đóng BHXH

Do tính chất đặc thù của lao động giúp việc gia đình, quy định về nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội của Người sử dụng lao động đối với đối tượng này có chút khác biệt, cụ thể:

– Thực hiện trả tiền bảo hiểm: Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cùng lúc với kỳ trả lương cho Người lao động một khoản tiền bằng mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT thuộc trách nhiệm của Người sử dụng lao động theo quy định để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Quy định này nhằm mục đích để Người lao động chủ động tham gia BHXH, BHYT. Và người sử dụng lao động cần phải thực hiện các thủ tục liên quan để đóng BHXH hộ cho Người lao động.

– Trường hợp Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động làm giúp việc gia đình: Trách nhiệm trả tiền bảo hiểm của Người sử dụng lao động được thực hiện theo từng hợp đồng lao động.

2.5. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động

An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình được thực hiện như sau:

(1) Trách nhiệm của Người sử dụng lao động:

– Hướng dẫn cho Người lao động cách sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng và các biện pháp phòng, chống cháy, nổ liên quan đến công việc.

– Trang bị bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động trong quá trình làm việc

– Thực hiện các trách nhiệm đối với Người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo các quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

(2) Trách nhiệm của Người lao động:

– Người lao động có trách nhiệm chấp hành đúng hướng dẫn sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng và phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm các yêu cầu vệ sinh môi trường của hộ gia đình.

2.6. Quy định về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất

Việc xác định cụ thể các hành vi, hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất thì Người sử dụng lao động và Người lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 118 và Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 và ghi trong hợp đồng hoặc thể hiện bằng hình thức thỏa thuận khác, cụ thể:

– Nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất phải được quy định tại nội quy lao động nếu sử dụng trên 10 lao động hoặc có thể thỏa thuận trong hợp đồng lao nếu sử dụng dưới 10 lao động. 

– Quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan.

2.6.1. Trách nhiệm vật chất

Căn cứ quy định tại Điều 129 Bộ Luật lao động, quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Người lao động như sau: 

Điều 129. Bồi thường thiệt hại

  1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.

  1. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường”.

2.6.2. Kỷ luật lao động

(1) Hình thức kỷ luật:

– Hình thức áp dụng bao gồm: khiển trách, sa thải. 

– Hình thức sa thải được áp dụng trong các trường hợp: Người lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019 hoặc người lao động có hành vi ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự đối với người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ gia đình.

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

  1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
  2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

  1. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

– Nghĩa vụ thông báo: Người sử dụng lao động phải thông báo việc xử lý kỷ luật lao động đối với lao động  từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi đến người đại diện theo pháp luật của người lao động.

(2) Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động: Việc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động phải bảo đảm các nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019.

Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

  1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

  1. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
  2. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
  3. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
  4. a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
  5. b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
  6. c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
  7. d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  8. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.”
LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH

3. Nghĩa vụ của Người sử dụng lao động, Người lao động

Căn cứ quy định tại Điều 163, 164 và 165 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 90 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi giao kết hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình, các bên phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

(1) Đối với Người sử dụng lao động:

– Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.

– Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

– Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.

– Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.

– Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.

– Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

(2) Đối với Người lao động:

– Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.

– Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.

– Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.

– Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.

– Thông báo với cơ quan có thẩm quyền: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thông báo cho UBND cấp xã, việc thông báo sẽ thực hiện theo Mẫu số 02/PLV, Mẫu số 03/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định.

Tải Mẫu số 02/PLV:

Tải Mẫu số 03/PLV:

4. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động

– Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình;

– Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động;

– Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.

5. Trách nhiệm quản lý lao động là người giúp việc gia đình

Trách nhiệm quản lý lao động là người giúp việc gia đình sẽ do Cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ UBND xã thực hiện, cụ thể như sau: 

– Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về lao động là người giúp việc gia đình;

– Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về lao động là người giúp việc gia đình trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;

– Phân công đầu mối theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động về người giúp việc gia đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý theo quy định tại Điều 91 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

6. Kết luận

Như vậy, do đặc thù trong quan hệ lao động với người lao động là giúp việc gia đình nên pháp luật có những quy định riêng biệt và chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia. Việc nắm rõ và tuân thủ các quy định này không chỉ giúp gia chủ tránh được rủi ro pháp lý mà còn xây dựng được mối quan hệ lao động bền vững, tôn trọng và chuyên nghiệp.

Bài viết trên được Hãng Luật Bạch Tuyết biên soạn nhằm cung cấp thông tin tham khảo về chủ đề “Quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình”. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.

Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:

Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết

Tel: 0986 797 648

Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận

Tel: 0376 019 226

Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang

Tel: 0971 926 781

Mail: luatbachtuyet@gmail.com

Website: https://hangluatbachtuyet.com/

Tik.tok: https://www.tiktok.com/@luat_su_nha_trang?lang=vi-VN

www.tiktok.com

Number of views: 357

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *