CHỦ DOANH NGHIỆP CÓ PHẢI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC?

Chủ doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, Luật bảo hiểm xã hội năm 2024 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan có hiệu lực thi hành, đã có những thay đổi, bổ sung về quyền lợi, nghĩa vụ tham gia Bảo hiểm xã hội đối với “Chủ Doanh nghiệp”. Trong bài viết này, Hãng Luật Bạch Tuyết xin giới thiệu với bạn đọc về chủ đề “Chủ Doanh nghiệp có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?” giúp bạn cập nhật những điều điểm thay đổi đáng lưu ý cũng như cách thức thực hiện đóng bảo hiểm xã hội đối với  “Chủ doanh nghiệp”.

*Để thuận tiện cho việc diễn giải và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, tổng quan nhất, trong bài viết này khái niệm “Chủ doanh nghiệp” được hiểu bao gồm: người lao động là người quản lý, người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp, Hợp tác xã (gọi tắt là HTX), liên hiệp HTX và chủ hộ kinh doanh theo quy định tại điểm i, điểm m và điểm n Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024.

1. CHỦ DOANH NGHIỆP PHẢI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định Chủ doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng lương mới thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã mở rộng và quy định chi tiết người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể:

Điểm i, điểm m và điểm n Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định các đối tượng người lao động là chủ sở hữu, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện

1.Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

i) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;

m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

…”

Người quản lý Doanh nghiệp theo định nghĩa tại Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020, bao gồm: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Như vậy, theo quy định mới đối tượng là người quản lý, chủ doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh nêu trên dù không hưởng lương vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

*Lưu ý: Đối với Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/7/2029.

Chủ doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chủ Doanh nghiệp có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

2. CÁC CHẾ ĐỘ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, quy định bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ bao gồm: Ốm đau; Thai sản; Hưu trí; Tử tuất và Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

3. MỨC ĐÓNG, PHƯƠNG THỨC VÀ THỜI HẠN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

3.1. TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ CHỦ DOANH NGHIỆP CÓ HƯỞNG LƯƠNG

(1) Trách nhiệm của Người lao động

Khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định về mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của Người lao động.

Theo đó, Người lao động là chủ doanh nghiệp có hưởng lương sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

  • Mức đóng: 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
  • Phương thức: Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội hàng tháng.

Ngoài ra, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 cũng quy định về mức đóng, thời đóng bảo hiểm xã hội trong một số trường hợp đặc biệt như: Không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp không hưởng tiền lương trừ 14 ngày trở lên trong tháng, trừ trường hợp có thỏa thuận đóng bảo hiểm xã hội với Người sử dụng lao động. Trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó; Được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

(2) Trách nhiệm của Người sử dụng lao động

Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định về mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của Người sử dụng lao động.

Theo đó, đối với người lao động chủ doanh nghiệp có hưởng lương thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất như sau:

Mức đóng:

  • 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;
  • 14% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất;

Phương thức: Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội hàng tháng hoặc 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.

Thời hạn:

  • Đối với phương thức đóng hàng tháng: Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng tiếp theo;
  • Đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần: Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

Trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động có thỏa thuận với người lao động về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.

Ngoài ra, Người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Căn cứ, Điều 43 và Khoản 1 Điều 44 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Điều 4, Điều 5 Nghị định 58/2020/NĐ-CP.

Theo đó, đối với người lao động nêu tại điểm i Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (bao gồm, Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương), Người sử dụng lao động phải đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

  • Mức đóng: 0,5% (mức đóng bình thường) hoặc 0,3% (mức đóng thấp hơn nếu đủ điều kiện theo quy định) trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Phương thức: Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội hàng tháng. Trường hợp Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

3.2. TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ CHỦ DOANH NGHIỆP KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG

Tiền lương làm căn cứ đóng, được quy định tại điểm d và điểm đ Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024.

Theo đó, người lao động là Chủ doanh nghiệp không hưởng lương thì mức lương tính đóng bảo hiểm xã hội sẽ do Chủ doanh nghiệp tự lựa chọn, nhưng thấp nhất phải bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Sau 12 tháng, Chủ doanh nghiệp được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (Hiện nay, mức tham chiếu là 2.340.000 đồng bằng với mức lương cơ sở).

Mức đóng và phương thức đóng được quy định tại Khoản 4 Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2024.

Theo đó, Người lao động là chủ doanh nghiệp không hưởng lương có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Mức đóng:

  • 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản;
  • 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Phương thức: Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, HTX, liên hiệp HTX hàng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng.

Thời hạn: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

4. KẾT LUẬN

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, nhìn chung Chủ doanh nghiệp kể cả đối tượng hưởng lương và không hưởng lương đều phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với đối tượng Chủ doanh nghiệp không hưởng lương chỉ Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Chủ Doanh nghiệp có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?” dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.

Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết

Tel: 0986 797 648

Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận

Tel: 0376 019 226

Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Nha Trang

Tel: 0971 926 781

Mail: luatbachtuyet@gmail.com

Website: https://hangluatbachtuyet.com/

Tik.tok:  Hãng Luật Bạch Tuyết (@hang.luat.bach.tuyet) | TikTok

________________________________________

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

  1. Bảo hiểm xã hội 01 lần là gì? Hồ sơ thủ tục để hưởng bảo hiểm xã hội 01 lần
Number of views: 335

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *