Trách nhiệm khi không đóng, đóng không đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo Luật BHXH 2024

đóng bảo hiểm xã hội

Đóng bảo hiểm xã hội không chỉ là quyền lợi của người lao động mà còn là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều trường hợp chậm đóng, đóng không đủ hoặc trốn đóng, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động mà còn tiềm ẩn rủi ro pháp lý cho người sử dụng lao động.

Bài viết dưới đây phân tích trách nhiệm khi không đóng, đóng không đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 để người lao động và người sử dụng lao động có thể tham khảo để hiểu hơn về vấn đề này.

*Trong ngữ cảnh của bài viết này, nhằm mục đích đơn giản hóa cách diễn đạt để bạn đọc dễ tiếp nhận thông tin, tác giả sử dụng cụm từ “Công ty” để chỉ “Người sử dụng lao động”. Điều này không đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động chỉ giới hạn ở đối tượng Công ty.

Đồng thời, bài viết chỉ tập trung phân tích các quy định liên quan đến chế độ “Bảo hiểm xã hội bắt buộc” theo quy định pháp luật hiện hành, nội dung bài viết không đề cập hay áp dụng cho chế độ bảo hiểm tự nguyện hoặc các loại hình, chế độ bảo hiểm khác.

1. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động của công ty theo Luật bảo hiểm xã hội 2024

1.1. Bảo hiểm xã hội là gì?

– Khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2024 có định nghĩa “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm.”

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tham gia. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: 

+ Ốm đau; 

+ Thai sản; 

+ Hưu trí; 

+ Tử tuất; 

+ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

1.2. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động

– Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định Người sử dụng lao động có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ trường hợp người lao động sau tự nộp tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: 

(i) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; 

(ii) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Theo quy định trên công ty có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

đóng bảo hiểm xã hội
Trách nhiệm khi không đóng, đóng không đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động

2.  Hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội là gì? Và trách nhiệm khi công ty chậm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động 

2.1. Hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội 

Theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này, trừ trường hợp trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 39 của Luật này;

– Theo khoản 4 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất của người sử dụng lao động được xác định như sau:

+ Đối với phương thức đóng hằng tháng: là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo;

+ Đối với phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

(2) Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Cụ thể tại khoản 1 Điều 28 quy định như sau:

+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

(3) Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

(4) Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này.

2.2. Trách nhiệm của công ty khi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động

Theo Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định biện pháp xử lý đối với hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của công ty như sau

– Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội

– Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

– Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội là gì? Và trách nhiệm khi công ty khi trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động 

3.1. Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 doanh nghiệp bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc trong trường hợp sau:

(1) Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể tại khoản 1 Điều 28 quy định như sau:

+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

(2)  Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

(3) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định. (điểm đ khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội)

Theo khoản 4 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất của người sử dụng lao động được xác định như sau:

+ Đối với phương thức đóng hằng tháng: là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo;

+ Đối với phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.

(4) Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối với các trường hợp vừa nêu trên nếu người sử dụng lao động có lý do chính đáng thì không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

3.2. Trách nhiệm khi công ty khi trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động 

Theo Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định các biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

– Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

– Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

– Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

4. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ Khoản 5, 6, 7 và Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 39. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;

d) Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

….

10. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này; 

b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng;

Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.”

*Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên quy định đối với người sử dụng lao động là cá nhân,  đối với người sử dụng lao động là tổ chức mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

5. Trách nhiệm hình sự khi không đóng, đóng không đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động

Hành vi chậm đóng, trốn đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động của người sử dụng lao động không chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính mà trong một số trường hợp có tính chất nghiêm trọng, người sử dụng lao động còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, tại Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định rõ về Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, cụ thể như sau:
“1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.”

6. Kết luận

Việc chậm đóng, đóng thiếu hoặc trốn đóng không chỉ xâm phạm quyền lợi của người lao động mà còn khiến doanh nghiệp đối mặt với rủi ro pháp lý. Do đó, người sử dụng lao động cần chủ động tuân thủ đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, rà soát nội bộ để kịp thời khắc phục vi phạm.

Tuân thủ pháp luật không chỉ là nghĩa vụ, mà còn là nền tảng bảo vệ uy tín, thương hiệu và sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Trách nhiệm khi không đóng, đóng không đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động” dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.

Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

– Địa chỉ:

+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh

+ Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226

– Fanpage:

+ Hãng Luật Bạch Tuyết: 

https://www.facebook.com/Hangluatbachtuyet

+ Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận:

https://www.facebook.com/profile.php?id=100092749191747

+ Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang:

https://www.facebook.com/profile.php?id=61561525153816

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Hộ kinh doanh có bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội không?

Khi nào Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động?

06 trường hợp đình công bất hợp pháp theo Bộ Luật Lao Động 2019

Number of views: 257

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *