Trợ cấp cho cán bộ, công chức thôi việc do sắp xếp lại bộ máy tổ chức

Trợ cấp cho cán bộ, công chức thôi việc do sắp xếp lại bộ máy tổ chức

Trợ cấp cho cán bộ, công chức thôi việc do sắp xếp lại bộ máy tổ chức

 

Trợ cấp cho cán bộ, công chức thôi việc do sắp xếp lại bộ máy tổ chức
Trợ cấp cho cán bộ, công chức thôi việc do sắp xếp lại bộ máy tổ chức

I. Các khoản trợ cấp cho cán bộ, công chức thôi việc do sắp xếp lại bộ máy tổ chức

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 178/2024/ND-CP được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 5 Thông tư 01/2025/TT-BNV quy định:

Các đối tượng:

+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;

+ Cán bộ, công chức cấp xã;

+ Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động).

*Khi cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:

– Thứ nhất, Được hưởng trợ cấp thôi việc:

a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.

b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.

– Thứ hai, Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

– Thứ ba, Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Thứ tư, Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.

II. Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức

1. Trợ cấp thôi việc:

a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này x 0,8 x Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP

b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:

Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này  x 0,4 x Thời gian để tính trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP

2. Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này x 1,5 x Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP

3. Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm:

Mức trợ cấp = Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này x   3

* Lưu ý:

– Tiền lương tháng hiện hưởng được quy định như

a) Đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định
Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị – xã hội, nếu có), cụ thể:

Tiền lương tháng hiện hưởng = |Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp x Mức lương cơ sở| + |Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) x Mức lương cơ sở| + Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp (nếu có)

Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.

b) Đối với người hưởng mức lương bằng tiền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động thì tiền lương tháng hiện hưởng là mức tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.

– Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Thì thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và lực lượng vũ trang quy định, đối với:

a) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).

b) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Trợ cấp cho cán bộ, công chức thôi việc do sắp xếp lại bộ máy tổ chức”. Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Email: luatbachtuyet@gmail.com
Facebook: Hãng Luật Bạch Tuyết
Số điện thoại (Zalo, Viber, WhatsApp, Telegram): 0986 79 76 48

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm năm 2022

Đăng ký kinh doanh dạy thêm trước 14/02 để không bị phạt

Number of views: 133

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *