Trình tự thủ tục khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng

Trình tự thủ tục khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng

Bồi thường thiệt hại do thu hồi đất là quyền của chủ thể đang sử dụng đất bị thu hồi, nhằm bù đắp thiệt hại về vật chất cho người sử dụng đất trong trường hợp thu hồi để sử dụng vào mục đích khác hoặc nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên không phải trường hợp thu hồi đất nào cũng được bồi thường một cách hợp lí và thoả đáng. Vì vậy bài viết dưới đây sẽ giúp quý khách biết rõ hơn về trình tự thủ tục khiếu nại khi đền bù đất trong trường hợp đền bù đất không thoả đáng!

Trình tự thủ tục khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng
Trình tự thủ tục khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng

1. Điều kiện, căn cứ liên quan đến việc đền bù thu hồi đất:

Theo Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện sau thì được bồi thường:

+ Hộ gia đình, cá nhân đàn sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

+ Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà chưa được cấp;

+ Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định;

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Trình tự thủ tục khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng
Trình tự thủ tục khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng

2. Cách tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:

Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai 2013 giá đất cụ thể được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Do vậy mà từ quy định trên thì tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng đất, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất mà UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất. Do đó cần xác định tại thời điểm có quyết định thu hồi thì giá đất cụ thể tại địa phương nơi đất được thu hồi là bao nhiêu và diện tích thu hồi là bao nhiêu để xác định một cách chính xác về mức bồi thường được nhận khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Trình tự, thủ tục khiếu nại yêu cầu bồi thường thu hồi đất không thoả đáng:

Theo Điều 204 Luật đất đai 2013 quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai:

Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố tụng hành chính.

Theo đó, Điều 7 của Luật khiếu nại quy định như sau:

Bước 1: Khiếu nại lần đầu

– Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định thu hồi đất, đền bù:

  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với các quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh;
  • Chủ tịch UBND cấp huyện đối với các quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện;

Bước 2: Khiếu nại lần 2

– Trong trường hợp mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 thuộc về cơ quan cấp trên, lãnh đạo cấp trên trực tiếp của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu:

  • Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của chủ tịch UBND cấp tỉnh;
  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của chủ tịch UBND cấp huyện;

Bước 3: Khởi kiện vụ án hành chính

– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

4. Hình thức, thời hiệu khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng:

Về hình thức khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng:

Điều 8 Luật khiếu nại 2011 việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp

– Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

– Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Về thời hiệu khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng:

Điều 9 Luật khiếu nại 2011 quy định thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Trên đây là tư vấn của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “ Trình tự thủ tục khiếu nại khi đền bù đất không thoả đáng”. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào khác hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

1/ Trụ sở: 1132 Lê Đức Thọ, Phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

2/ Chi nhánh: 144D Nguyễn Đình Chính, Phường 8, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

Các bài viết liên quan:

Quy trình thu hồi đất và cưỡng chế thu hồi đất

Quy Trình Nhận Thế Chấp Nhà Đất Của Cá Nhân

Xử Lý Nhà Chung Cư Hết Niên Hạn Sử Dụng

Quy trình thu hồi đất và cưỡng chế thu hồi đất

Number of views: 246

Leave a Reply

Your email address will not be published.