TỔNG HỢP MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ THUẾ TỪ 01/7/2025

Tổng hợp một số quy định mới về thuế từ 01/7/2025

Mục lục

(1) Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT từ ngày 01/7/2025

(2) Điều chỉnh thuế suất thuế GTGT một số hàng hóa, dịch vụ

(3) Bổ sung trường hợp hoàn thuế GTGT

(4) Bổ sung đối tượng áp dụng thuế suất 0%

(5) Bổ sung quy định với hàng hóa khuyến mại

(6) Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

(7) Đổi mã số thuế sang mã số định danh cá nhân

(8) Doanh nghiệp phải đăng ký tài khoản định danh điện tử

(9) Sửa đổi giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu

(10) Giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% từ ngày 1/7/2025 đến hết 31/12/2026

(11) Sàn TMĐT có chức năng thanh toán phải khai thuế, nộp thuế cho hộ, cá nhân

(12) Kinh doanh trên sàn TMĐT không có chức năng thanh toán phải tự kê khai và nộp thuế

(13) UBND xã có thẩm quyền quyết định cưỡng chế về quản lý thuế

(14) Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

 

(1) Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT từ ngày 01/7/2025

Căn cứ Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 như sau:

Bỏ một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, bao gồm:

+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;

+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…

– Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định. Hiện hành quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.

(2) Điều chỉnh thuế suất thuế GTGT một số hàng hóa, dịch vụ

Tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, sẽ điều chỉnh thuế suất

GTGT các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%:

+ Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo quy định của pháp luật, trong đó: quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất các loại phân bón chứa lân, đất bùn làm phân vi sinh; thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.;

+ Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Trong đó, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bao gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều…), thủy sản;…..

– Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%

+ Lâm sản chưa qua chế biến;

+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

+ Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

(3) Bổ sung trường hợp hoàn thuế GTGT

Căn cứ Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) bổ sung trường hợp hoàn thuế giá tăng từ 01/7/2025: 

Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định.

Như vậy, từ ngày 01/7/2025 cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.

Lưu ý: Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT trên phải đáp ứng điều kiện sau đây:

– Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

– Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Mục 2 và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

– Người bán đã kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.

(4) Bổ sung đối tượng áp dụng thuế suất 0%

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) mới đưa thêm các đối tượng áp dụng thuế suất 0%, gồm:

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

+ Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

+ Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

+ Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

c) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;….., trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại điểm d khoản này;

Lưu ý các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm:

– Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.

– Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.

– Dịch vụ cấp tín dụng.

– Chuyển nhượng vốn.

– Sản phẩm phái sinh.

– Dịch vụ bưu chính, viễn thông.

– Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

– Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.

– Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan.

– Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

(5) Bổ sung quy định với hàng hóa khuyến mại

– Căn cứ Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) bổ sung quy định:

Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0, trừ trường hợp bán hàng, cung cấp dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung cấp dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại (khuyến mại bằng hình thức giảm giá) thì giá tính thuế là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.” 

– Các hình thức khuyến mại của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại có giá tính thuế bằng không (0) hoặc giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, cụ thể như sau:

a) Đưa hàng mẫu, cung cấp dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền thì hàng mẫu, dịch vụ mẫu có giá tính thuế bằng không (0).

b) Tặng hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thu tiền thì hàng hóa, dịch vụ tặng có giá tính thuế bằng không (0).

c) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị phiếu mua hàng hóa, phiếu sử dụng dịch vụ.

d) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương) thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ trúng thưởng theo phiếu dự thi (nếu có).

đ) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng.

e) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác thì giá tính thuế không bao gồm giá trị của thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định tại khoản này nhưng không thực hiện theo quy định về khuyến mại của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế thực hiện như hàng hóa biếu, tặng, cho quy định tại khoản 1 Điều này.

(6) Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 các chứng từ như phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm (nếu có) cũng được bổ sung làm căn cứ khấu trừ thuế đầu vào cho hàng hóa xuất khẩu

(7) Đổi mã số thuế sang mã số định danh cá nhân

Căn cứ khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

(8) Doanh nghiệp phải đăng ký tài khoản định danh điện tử

Căn cứ khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định hiệu lực thi hành về việc định danh điện tử, từ ngày 01/7/2025, các tài khoản trên cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thủ tục hành chính các cấp sẽ hết hiệu lực. Doanh nghiệp, tổ chức chỉ được sử dụng tài khoản định danh điện tử tổ chức do Bộ Công an cấp để thực hiện thủ tục hành chính điện tử.

(9) Sửa đổi giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

Từ ngày 01/7/2025, giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu được tính như sau:

Giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Các khoản thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

(10) Giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% từ ngày 1/7/2025 đến hết 31/12/2026

Căn cứ Điều 1 Nghị định 174/2025/ND-CP (có hiệu lực từ 01/7/2025 hết hiệu lực từ 01/01/2027) quy định như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

– Mức giảm thuế giá trị gia tăng:

+ Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định trên.

+ Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định trên.

(11) Sàn TMĐT có chức năng thanh toán phải khai thuế, nộp thuế cho hộ, cá nhân

Kể từ 01/7/2025, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước (bao gồm cả chủ sở hữu trực tiếp hoặc người được ủy quyền) có nghĩa vụ khấu trừ, nộp thuế thay số thuế GTGT đối với mỗi giao dịch phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử (Căn cứ Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP)

(12) Kinh doanh trên sàn TMĐT không có chức năng thanh toán phải tự kê khai và nộp thuế

Căn cứ Điều 8 và Điều 9 Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định sàn thương mại điện tử không có chức năng thanh toán thì các cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh (cụ thể: Hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh và cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh) phải tự kê khai thuế và nộp thuế từ ngày 01/7/2025.

(13) UBND xã có thẩm quyền quyết định cưỡng chế về quản lý thuế

Căn cứ Điều 24 Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế về quản lý thuế, cụ thể các quyết định cưỡng chế về quản lý thuế kể từ ngày 01/7/2025. Cụ thể:

– Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế quy định tại điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

– Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

– Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

– Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a khoản 5 Điều 35 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

– Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

(14) Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp sau đây

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

+ Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

+ Hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh có các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.

+ Doanh nghiệp có các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi và số tiền đó dưới 5.000.000.000 đồng.

– Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng.

– Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng.

– Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên.

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Tổng hợp quy định mới về thuế từ 01/7/2025” dựa trên quy định pháp luật về thuế. Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:

Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết

Tel: 0986 797 648

Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận

Tel: 0376 019 226

Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang

Tel: 0971 926 781

Mail: luatbachtuyet@gmail.com

Website: https://hangluatbachtuyet.com/

Tik.tok: https://www.tiktok.com/@luat_su_nha_trang?lang=vi-VN

www.tiktok.com

Tel: 0971 926 781

Mail: luatbachtuyet@gmail.com

Website: https://hangluatbachtuyet.com/

Tik.tok: https://www.tiktok.com/@luat_su_nha_trang?lang=vi-VN

www.tiktok.com

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Dịch vụ ly hôn thuận tình tại Quận Phú Nhuận

Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Tân Bình – Chỉ lên Toà 01 lần duy nhất

12 ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI

 

 

Number of views: 549

9 thoughts on “TỔNG HỢP MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ THUẾ TỪ 01/7/2025

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *