NHỮNG QUY ĐỊNH ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG TRẺ EM

Những quy định đặc biệt đối với lao động trẻ em

Hiện nay, tình trạng trẻ em lao động sớm (“lao động trẻ em”) đang diễn ra khá phổ biến, gây lo ngại và để lại nhiều hệ lụy trong đời sống xã hội. Điều này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, việc học tập, vui chơi và sự phát triển của trẻ em mà còn tiềm ẩn nhiều hệ lụy xã hội.

Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn, quyền lợi và sự phát triển toàn diện của trẻ em, pháp luật Việt Nam đã ban hành những quy định đặc biệt đối với lao động trẻ em. Luật Trẻ em năm 2016, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định rõ ràng độ tuổi lao động, danh mục cấm và điều kiện nếu trẻ em làm việc. Cùng Hãng Luật Bạch Tuyết tìm hiểu chi tiết hơn quy định pháp luật về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

1. Thế nào là lao động trẻ em?

Căn cứ quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em 2016 định nghĩa trẻ em như sau: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. 

Đồng thời, căn cứ các quy định tại:

Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019: 

“Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này”.

Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.

2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”

Như vậy, có thể hiểu lao động trẻ em là người chưa thành niên dưới 16 tuổi làm các công việc mà pháp luật cho phép trên cơ sở thỏa thuận lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

*Trong phạm vi bài viết này, tác giả sẽ trình bày các quy định đặc biệt liên quan đến lao động chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), trong đó có các quy định áp dụng chung và có cả các quy định riêng cụ thể áp dụng cho đối tượng “lao động trẻ em” (dưới 16 tuổi) như đã định nghĩa.

lao động trẻ em

2. Nguyên tắc sử dụng lao động trẻ em

Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 thì việc sử dụng lao động trẻ em phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

– Lao động trẻ em chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.

– Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động trẻ em có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

– Khi sử dụng lao động trẻ em, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

– Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động trẻ em được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

3. Độ tuổi lao động và các công việc được tuyển dụng, sử dụng lao động trẻ em

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019, tùy vào độ tuổi lao động trẻ em được thực hiện những loại công việc nhất định, cụ thể:

(1) Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được làm những công việc hoặc nơi làm việc được quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019.

* Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:

– Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:

  • Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
  • Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
  • Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
  • Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
  • Phá dỡ các công trình xây dựng;
  • Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
  • Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
  • Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

– Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:

  • Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
  • Công trường xây dựng;
  • Cơ sở giết mổ gia súc;
  • Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
  • Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

(2) Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm những công việc nhẹ theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

(3) Người dưới 13 tuổi chỉ được làm các công việc được quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019: Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Thời gian làm việc của lao động trẻ em

Điều 146 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định thời gian làm việc của lao động trẻ em như sau:

– Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

– Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

5. Khi nào được phép sử dụng lao động trẻ em?

5.1. Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc:

Căn cứ Điều 145 Bộ luật Lao động 2019, khi sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:

– Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

– Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15;

– Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

– Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

– Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này.

– Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, như sau:

“Điều 3. Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc

Người sử dụng lao động phải tuân thủ Điều 145 của Bộ luật Lao động khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, với các quy định cụ thể sau:

1. Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Lao động. Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.

3. Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Lao động.

4. Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Lao động và Luật An toàn, vệ sinh lao động.

5. Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là công việc có trong danh mục quy định tại Điều 8 của Thông tư này;

b) Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.

6. Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.”

Như vậy, khi sử dụng lao động trẻ em thì người sử dụng lao động buộc phải giao kết Hợp đồng bằng văn bản với cả người lao động và người đại diện theo pháp luật của người đó.

5.2. Giao kết hợp đồng lao động để sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc:

Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, quy định về việc giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi như sau:

“Điều 4. Giao kết hợp đồng lao động để sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc

1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động và đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;

b) Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động và các nội dung sau:

a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;

b) Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;

c) Việc bảo đảm điều kiện học tập.

3. Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 5 của Thông tư này.”

*Như vậy, để giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 13 tuổi đúng quy định cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Phải ký kết hợp đồng bằng văn bản với cả người lao động và người đại diện theo pháp luật của người lao động;
  • Người đại diện cho bên sử dụng lao động thực hiện giao kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về lý lịch tư pháp, cam kết theo quy định nêu trên;
  • Nội dung hợp đồng: Phải đầy đủ các nội dung bắt buộc theo Bộ luật Lao động 2019 và phải có thêm các nội dung: thông tin của người đại diện theo pháp luật của người lao động, nơi ở và các biện pháp bảo đảm điều kiện học tập của người lao động.
  • Phải có văn bản chấp thuận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

6. Xử lý vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em

Tùy từng hành vi, mức độ vi phạm mà người sử dụng lao động trẻ em có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Xử phạt vi phạm hành chính có thể từ 1.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc từ 2.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức. Trong trường hợp nghiêm trọng, người sử dụng lao động trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên tới 12 năm và các hình phạt bổ sung như phạt tiền hoặc cấm hành nghề.

7. Kết luận

Pháp luật Việt Nam cho phép trẻ em lao động trong một số điều kiện nhất định, nhưng phải đảm bảo sự an toàn, sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ em lên hàng đầu. Việc tuân thủ các quy định của pháp luật khi sử dụng lao động trẻ em là trách nhiệm của người sử dụng lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung, để góp phần đảm bảo môi trường lao động lành mạnh, bảo vệ quyền lợi và tương lai của thế hệ trẻ.

Bài viết trên được Hãng Luật Bạch Tuyết biên soạn nhằm cung cấp thông tin tham khảo về chủ đề “Những quy định đặc biệt đối với lao động trẻ em”. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.

Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết

Tel: 0986 797 648

Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận

Tel: 0376 019 226

Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang

Tel: 0971 926 781

Email: luatbachtuyet@gmail.com

Website: Hãng Luật Bạch Tuyết

Tik tok: Luật sư Nha Trang

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Number of views: 335

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *