NHỮNG QUY ĐỊNH ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ

Những quy định đặc biệt đối với lao động nữ

Khi tham gia quan hệ lao động, các quyền và nghĩa vụ của người lao động được đảm bảo bình đẳng. Tuy nhiên, do nam và nữ có những đặc điểm sinh học và tâm lý khác biệt, do đó pháp luật có những quy định áp dụng riêng đối với lao động nữ để đảm bảo quyền lợi so với người lao động nam. Trong phạm vi bài viết này, Hãng Luật Bạch Tuyết sẽ giới thiệu đến bạn đọc chủ đề “Những quy định đặc biệt đối với lao động nữ” theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành trong phạm vi một số các quy định đặc biệt đối với người lao động nữ trong thời kỳ thai sản, bảo vệ sức khỏe và quyền khác trong hợp đồng lao động.

Những quy định đặc biệt đối với lao động nữ
Những quy định đặc biệt đối với lao động nữ

1. QUY ĐỊNH ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ TRONG THỜI KỲ THAI SẢN VÀ NUÔI CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI

1.1. Quyền từ chối việc làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa

Theo quy định tại Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019, Người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng lao động làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong những trường hợp sau đây:

  • Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
  • Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

Như vậy, trong quá trình mang thai từ tháng thứ 7 trở đi hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở những vùng có điều kiện khó khăn như là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo thì người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm và đi công tác xa. Trường hợp đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Người lao động nữ có quyền từ chối việc làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm và đi công tác xa nếu như Người sử dụng lao động yêu cầu.

1.2. Quyền chuyển sang công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn hoặc giảm bớt giờ làm mà không bị cắt giảm tiền lương, quyền và lợi ích của mình

Đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai thì Người lao động nữ có quyền thông báo cho người sử dụng lao động biết để được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019.

1.3. Khuyến khích để người sử dụng lao động tạo điều kiện cho lao động nữ mang thai được nghỉ khám thai nhiều hơn quy định

Căn cứ Khoản 1 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện cho lao động nữ đang mang thai được đi khám thai nhiều hơn quy định. (Cụ thể Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.)

1.4. Quyền nghỉ ngơi nhiều hơn trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Theo quy định tại khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người lao động nữ có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

Trường hợp lao động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định trên thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;

Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo hợp đồng lao động, người lao động nữ được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.

1.5. Nghỉ thai sản đối với lao động nữ

Căn cứ  Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019, quy định như sau:

(i) Thời gian được nghỉ:

Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

(ii) Quyền lợi trong thời gian nghỉ thai sản:

Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

(iii) Quyền lợi nếu trở lại làm việc sớm hơn thời gian được nghỉ thai sản:

Điều kiện: Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.

Quyền lợi: Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

(iv) Quyền lợi của lao động nữ khi nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, mang thai hộ hoặc lao động nữ là người mẹ nhờ mang thai hộ:

Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

1.6. Quyền yêu cầu được nghỉ thêm sau khi hết thời gian nghỉ thai sản

  • Căn cứ khoản 3 Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Như vậy, sau thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu nghỉ thêm thì người lao động nữ có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương, tuy nhiên phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

  • Trường hợp chưa phục hồi sức khỏe: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, nếu như lao động nữ chưa hồi phục sức khỏe thì có thể được nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe theo chế độ Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2024.

1.7. Quyền được bảo đảm việc làm sau khi nghỉ thai sản

Căn cứ Điều 140 Bộ luật lao động năm 2019, quy định như sau:

Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.”

Như vậy, sau thời gian nghỉ thai sản, người sử dụng lao động phải đảm bảo việc làm cũ cho những người lao động nữ là những đối tượng nghỉ thai sản theo quy định tại Điều 139, trừ trường hợp trở lại làm việc sớm hơn khi chưa hết thời hạn nghỉ thai sản theo (quy định tại Khoản 4 Điều 139), đồng thời người sử dụng lao động phải đảm bảo không cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích của người lao động so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

1.8. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

  • Trong thời kỳ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì người lao động nữ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

  • Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

 https://hangluatbachtuyet.com/ctycham-dut-hop-dong-lao-dong-trai-phap-luat/

https://hangluatbachtuyet.com/don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-2/

1.9. Quyền không bị chấm dứt hợp đồng, không xử lý kỷ luật khi đang mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi

  • Căn cứ Khoản 3 Điều 37 Bộ Luật lao động 2019, Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian người lao động nữ mang thai, đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

  • Căn cứ Điểm d Khoản 4 Điều 122 Bộ Luật lao động năm 2019, quy định không được xử lý kỷ luật lao động đối với Người lao động nữ mang thai, người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

1.10. Trợ cấp thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội

Chế độ thai sản được ghi nhận trong Bộ Luật lao động năm 2019, ngoài ra đối với lao động nữ trong trường hợp chăm sóc con cái, bảo vệ thai sản hay thực hiện nghĩa vụ “Người mẹ” khi nuôi con nhỏ nói chung sẽ được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, như:

“Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.” (khoản 2 Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019)

“Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.” (Điều 141 Bộ luật lao động năm 2019).

  • Chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được quy định cụ thể tại Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội năm 2024 như sau:

Điều 59. Trợ cấp thai sản

  1. Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 của Luật này bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 của Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.

  1. Trợ cấp thai sản một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 51 và khoản 2 Điều 53 của Luật này được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.
  2. Trợ cấp thai sản khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính theo mức trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 52 và Điều 57 của Luật này thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.
  3. Trợ cấp thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều này trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ.
  4. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp hưởng chế độ thai sản.”

Đối với từng trường hợp đáp ứng đủ điều kiện theo chính sách bảo hiểm bắt buộc thì người lao động nữ được hưởng chính sách trợ cấp quy định tại Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội năm 2024 theo các hình thức như: Trợ cấp thai sản một tháng; Trợ cấp thai sản một ngày; hoặc Trợ cấp thai sản 01 lần.

  • Chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, được quy định cụ thể tại Điều 95 Luật bảo hiểm xã hội năm 2024 như sau:

Điều 95. Trợ cấp thai sản

  1. Mức trợ cấp thai sản là 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ.

Lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con còn được hưởng chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ.

  1. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp thai sản phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.”

Hãng Luật Bạch Tuyết sẽ cập nhật các quy định chi tiết trong một bài viết khác với chủ đề liên quan đến chính sách hưởng chế độ Thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2024.

2. QUY ĐỊNH ĐẶC BIỆT KHÁC ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ

2.1. Quyền được khám sức khỏe chuyên khoa phụ sản định kỳ

Căn cứ Khoản 1 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành khi khám sức khỏe định kỳ.

2.2. Quyền nghỉ ngơi nhiều hơn trong thời gian hành kinh

Căn cứ Khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định về chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh như sau:

  • Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động;
  • Trường hợp lao động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định trên thì hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;
  • Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại theo hợp đồng lao động, người lao động nữ sẽ được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động nữ đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Những quy định đặc biệt đối với lao động nữ” dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.

Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết

Tel: 0986 797 648

Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận

Tel: 0376 019 226

Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Nha Trang

Tel: 0971 926 781

Mail: luatbachtuyet@gmail.com

Website: https://hangluatbachtuyet.com/

Tik.tok:  Hãng Luật Bạch Tuyết (@hang.luat.bach.tuyet) | TikTok

________________________________________

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

  1. Công ty chấm dứt hơp đồng lao động trái pháp luật – phải chịu trách nhiệm như thế nào?
  2. Khi nào công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đông với người lao động?
Number of views: 347

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *