Vui Tết Trọn Niềm Vui: Những Lưu Ý Khi Chơi tết

Lưu ý

Tết Nguyên Đán là dịp để sum vầy, chia sẻ niềm vui bên gia đình và bạn bè sau một năm làm việc vất vả. Tuy nhiên, trong không khí hân hoan, đôi khi chúng ta dễ mắc phải những thói quen hoặc hành vi có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn, làm mất đi ý nghĩa tốt đẹp của những ngày đầu năm.

Để đảm bảo một mùa Tết an lành và trọn vẹn, bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những lưu ý quan trọng về các hành vi cần tránh và các quy định pháp luật liên quan. Từ việc sử dụng pháo, uống rượu bia khi lái xe, đến cờ bạc trong dịp Tết, mỗi hành động nhỏ đều có thể góp phần bảo vệ niềm vui chung và sự an toàn của cộng đồng.

Hãy cùng nhau tìm hiểu và thực hiện những hành động đúng đắn để “Vui Tết trọn niềm vui”!

1. Không đốt pháo nổ, pháo hoa nổ

Lưu ý: không đốt pháo nổ, pháo hoa nổ
Không đốt pháo nổ, pháo hoa nổ

Đốt pháo là một trong những hoạt động đã trở thành thường lệ và thói quen của rất nhiều người dân. Một trong những hiểu lầm thường gặp là người dân được đốt pháo hoa nổ dịp tết với tâm lý ngày tết không ai bắt phạt.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 – 10.000.000 đồng.

Do đó, Quý bạn đọc cần lưu ý phân biệt 2 loại pháo được phép và không được phép sử dụng:

        Pháo không được phép sử dụng –  pháo nổ nói chung và pháo hoa nổ nói riêng: sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian. Đặc trưng của loại pháp này là gây ra tiếng nổ.

        Pháo được phép sử dụng: Sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ

2. “Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép rượu bia”

Lưu ý: ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép rượu bia
Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép rượu bia

Mời rượu bia từ lâu đã được xem như một nét văn hóa trong giao tiếp tại các bàn tiệc. Tuy nhiên, việc lạm dụng phong tục này, dẫn đến ép buộc người khác phải uống, có thể gây hậu quả nghiêm trọng, khiến họ mất khả năng kiểm soát hành vi.

Theo Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia năm 2019, mọi hành vi xúi giục, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người khác uống rượu bia đều bị nghiêm cấm.

Trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc người khác uống rượu bia.

3. Cờ bạc “vặt”

Lưu ý: không cờ bạc "vặt"
Cờ bạc “vặt”

Tết là dịp sum vầy của gia đình và bạn bè, cũng là thời gian để mọi người thư giãn sau một năm làm việc vất vả. Trong những ngày Tết, không ít người chọn đánh bài làm trò vui, thậm chí có một số nơi tổ chức đánh bài ăn tiền như một phần của lễ hội.

Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về mặt pháp lý của việc đánh bài ăn tiền trong dịp Tết.

* Vậy liệu đánh bài ăn tiền trong Tết có hợp pháp không?

– Theo điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

“Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;”

– Theo quy định khi đánh bạc với các hình thức trên để ăn thua bằng tiền, tài sản, hiện vật là hành vi đánh bạc trái phép.

* Mức phạt hành chính hành vi đánh bạc trái phép trên là bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

Ngoài ra:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

+ Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

+ Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

+ Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

+ Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

+ Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

+ Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

* Khung hình phạt tội đánh bạc theo Bộ luật Hình sự

Người nào đánh bạc trái phép thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu thuộc các trường hợp sau:

+ Tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc;

+ Tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

4. Đã uống rượu bia thì không lái xe

Lưu ý: đã uống rượu bia thì không lái xe
Đã uống rượu bia thì không lái xe

Lễ, tết là dịp hội ngộ của nhiều người. Đi chúc tết, ghé thăm gia đình, họ hàng, bạn bè và rồi “chén chú chén anh” là điều đã trên nên vô cùng quen thuộc. Tuy nhiên, Quý bạn đọc lưu ý rằng, dù ngày thường hay ngày lễ tết, hành vi lái xe khi đã uống rượu bia là bị cấm, một mặt tiềm tàng khả năng gây nguy hiểm cho bản thân và những người khác, một mặt có khả năng bị xử lý tùy theo mức độ.

–        Đối với xe mô tô, xe gắn máy

Nồng độ cồn Mức phạt Hình phạt bổ sung Trừ điểm GPLX
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng

(Điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Trừ 04 điểm

(Điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng

(Điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Trừ 10 điểm

(Điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng

(Điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng

(Điểm c khoản 12 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

–        Đối với ô tô:

Nồng độ cồn Mức phạt Hình phạt bổ sung Trừ điểm GPLX
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng

(Điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Trừ 04 điểm

(Điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 18 triệu đồng đến 20 triệu đồng

(Điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Trừ 10 điểm

(Điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng

(Điểm a khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng

(Điểm c khoản 15 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

 5. Tụ tập đông người trái quy định

Tụ tập đông người trái quy định

Tập trung đông người trái với quy định của pháp luật là hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo đảm trật tự công cộng: Hành vi này diễn ra ở nơi công cộng, trước trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc tại khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các hoạt động chính trị quan trọng của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội.

Căn cứ Điều 7 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 09/2005/TT-BCA quy định việc tụ tập đông người ở nơi công cộng được hiểu là trường hợp tổ chức tập trung từ 5 người trở lên tại các khu vực, địa điểm phục vụ chung cho mọi người, có thể kể đến như quảng trường, cơ sở kinh tế, văn hóa, vỉa hè, lòng đường, các nơi sinh hoạt cộng đồng hay tại các khu vực trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội hoặc tại những nơi công cộng khác với mục đích sau đây:

– Đưa ra yêu cầu hoặc kiến nghị về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, gia đình, tổ chức.

– Đưa ra những yêu cầu, kiến nghị về những vấn đề có liên quan chung đến đời sống chính trị – xã hội, đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

Với những hoạt động tập trung đông người như trên sẽ phải thực hiện đăng ký trước với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy đối với những nơi công cộng có tập trung đông người mà không tuân thủ các quy định trên thì người dân cần tránh tham gia để tránh các hậu quả pháp lý phát sinh dẫn đến vi phạm, gây mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Các trường hợp không tuân thủ quy định của pháp luật sẽ bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.

Hành vi tụ tập trái quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

Các mức xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng được quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, cụ thể:

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;

Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

3.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

– Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;.”

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

2.Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, hành vi tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể:

– Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

– Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

Về xử lý hình sự: Điều 318 Bộ luật Hình sự quy định

Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Do đó, người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể:

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Vui Tết Trọn Niềm Vui: Những Lưu Ý Khi Chơi Tết”. Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:

– Địa chỉ:

+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, Phường 13, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh 2: 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Phước Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226

– Fanpage:

Hãng Luật Bạch Tuyết: https://www.facebook.com/Hangluatbachtuyet

Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận:

https://www.facebook.com/profile.php?id=100092749191747

Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang:

https://www.facebook.com/profile.php?id=61561525153816

Bài viết liên quan

Những loại pháo hoa được phép sử dụng vào dịp tết năm Giáp Thìn 2024

 

Number of views: 114

Leave a Reply

Your email address will not be published.