Công ty có được trừ lương của người lao động không?

Công ty có được phép trừ lương của người lao động không?

Trong quan hệ lao động, vấn đề tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của cả người lao động và người sử dụng lao động. Một trong những thắc mắc phổ biến là: Công ty có được phép trừ lương của người lao động hay không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích quy định pháp luật hiện hành để giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, tránh rủi ro khi tham gia quan hệ lao động. Mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây:

Lưu ý: Trong ngữ cảnh của bài viết này, nhằm mục đích đơn giản hóa cách diễn đạt để bạn đọc dễ tiếp nhận thông tin, tác giả sử dụng cụm từ “Công ty” để chỉ “Người sử dụng lao động”. Điều này không đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động chỉ giới hạn ở đối tượng Công ty.

1. Tiền lương theo quy định pháp luật là gì?

Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 tiền lương theo quy định sẽ được hiểu như sau:

– Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

– Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

2. Công ty có được phép trừ lương của người lao động hay không?

2.1. Các trường hợp Công ty được phép khấu trừ lương của người lao động.

Căn cứ Điều 102, Điều 129 Bộ luật lao động 2019 quy định Công ty- người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động trong trường hợp sau:

(1) Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật lao động 2019.

Cụ thể: Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

(2) Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động;

Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Đồng thời, theo quy định Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

2.2. Mức khấu trừ tiền lương

Căn cứ Khoản 3 Điều 102 Bộ luật lao động 2019 quy định về mức khấu trừ tiền lương của người lao động như sau:

– Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

3. Trừ lương trái quy định, công ty có bị phạt không?

Theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, trừ lương không phải là một trong các hình thức xử lý kỷ luật người lao động.

Ngoài ra, Căn cứ khoản 2 Điều 117 Bộ luật lao động 2019 quy định nghiêm cấm hành vi phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động khi xử lý kỷ luật lao động. Về bản chất, khi nhân viên tham gia vào quan hệ lao động thì phải thực hiện đúng theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng lao động cũng như nội quy, quy chế công ty.

Theo quy định trên thì công ty không được áp dụng hình thức trừ lương nhân viên để xử lý kỷ luật lao động.

Ngoại trừ các trường hợp được phép khấu trừ lương tại mục 2 nêu trên, công ty có hành vi tự ý trừ lương người lao động có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể:

a)Trường hợp vi phạm quy định về tiền lương

– Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: 

+ Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; 

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; 

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; 

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; 

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; 

+ Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; 

+ Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; 

+ Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; 

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; 

+ Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; 

+ Không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động 

– Mức phạt tiền nếu công ty có một trong các hành vi vi phạm trên: 

+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trường hợp Công ty vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt nêu trên.

 – Biện pháp khắc phục hậu quả

+ Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Trường hợp vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

– Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định trường hợp công ty “dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động” thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trường hợp Công ty vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt nêu trên.

Trong trường hợp công ty trừ lương của người lao động thay cho việc xử lý kỷ luật lao động thì Công ty ngoài bị xử phạt còn phải khắc phục hậu quả. Cụ thể theo khoản 4 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động là: Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động..

4. Kết luận

Như vậy, Công ty chỉ được khấu trừ lương của người lao động trong một số trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định, chủ yếu liên quan đến bồi thường do người lao động làm hư hỏng, thiệt hại dụng cụ, thiết bị, tài sản của Công ty.

Mọi hành vi trừ lương không đúng quy định, mà thường gặp là trừ lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động, đều bị pháp luật nghiêm cấm và Công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Vì vậy, cả người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ và tuân thủ quy định để bảo vệ quyền lợi của mình và tránh rủi ro pháp lý không đáng có.

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Công ty có được phép trừ lương của người lao động không?” dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.

 Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

– Địa chỉ:

+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh

+ Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226

– Fanpage:

+ Hãng Luật Bạch Tuyết: 

https://www.facebook.com/Hangluatbachtuyet

+ Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận:

https://www.facebook.com/profile.php?id=100092749191747

+ Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang:

https://www.facebook.com/profile.php?id=61561525153816

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Khi nào Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động?

BỊ CÔNG TY CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT, NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN LÀM GÌ?

CÔNG TY CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI PHÁP LUẬT – PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM NHƯ THẾ NÀO?

Number of views: 358

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *