Việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần là giao dịch phổ biến trong hoạt động doanh nghiệp, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý nếu chủ thể thực hiện không tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành. Bài viết sau đây sẽ phân tích các quy định pháp luật về việc chuyển nhượng cổ phần cũng như trình tự – thủ tục, thành phần hồ sơ và các nghĩa vụ thuế phát sinh theo Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 168/2025/NĐ-CP, Thông tư 68/2025/TT-BTC cùng các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Lưu ý: Trong bài viết này, tác giả tập trung phân tích quy định chi tiết về thủ tục và thuế đối với một số hình thức chuyển nhượng thường gặp trên thực tế là chuyển nhượng cổ phần giữa cá nhân, doanh nghiệp trong công ty cổ phần (không phải là công ty niêm yết, công ty đăng ký giao dịch chứng khoán) theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
Do đó, Công ty cổ phần trong bài viết sẽ được hiểu là Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán.
1. Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
(1) Theo điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. (Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng theo chi tiết nêu tại mục 1.2)
(2) Trường hợp công ty mua lại cổ phần:
– Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông:
+ Trường hợp Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.
+ Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không thỏa thuận được giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
– Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty: Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
+ Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
+ Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
1.1. Loại cổ phần được chuyển nhượng:
(1) Theo khoản 1, khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 Công ty cổ phần có hai loại cổ phần gồm: (i) Cổ phần phổ thông và (ii) Cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức;
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
(2) Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
(3) Theo khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020 Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Như vậy, Cổ đông được quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông và các loại cổ phần ưu đãi theo quy định, ngoại trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết cổ đông chỉ được chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác, quyền chuyển nhượng của cổ đông trên thực tế cũng hạn chế hơn do đối tượng được phép nhận chuyển nhượng phải đáp ứng quy định Điều lệ công ty hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
1.2. Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần:
Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần bao gồm:
– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. (Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020)
– Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Trình tự chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
(1) Theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020: Việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
(2) Thời điểm trở thành cổ đông công ty sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần:
- Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ theo quy định được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
- Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
(3) Quy trình thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần: Tùy từng trường hợp và quy định cụ thể tại Điều lệ công ty mà thủ tục chuyển nhượng cổ phần có thể thực hiện như sau:
Bước 1: Công ty tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để ra quyết định về việc chuyển nhượng cổ phần.
Bước 2. Các bên liên quan (bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng cổ phần) ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Bước 3: Tiến hành lập biên bản và ký biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng.
Bước 4: Công ty thực hiện chỉnh sửa, bổ sung thông tin của cổ đông trong Sổ đăng ký cổ đông.
Bước 5: Công ty thực hiện thủ tục thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh (nếu có quy định).
Doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong nội bộ công ty, có thể tham khảo và chuẩn bị các hồ sơ sau:
- Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần.
- Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần.
- Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
- Điều lệ công ty (Sửa đổi, bổ sung).
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
- Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
- Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty.
- Sổ đăng ký cổ đông.
(4) Thủ tục thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh:
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2025 quy định Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi về Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán.
Đồng thời, khoản 2 Điều 50 Nghị định 168/2025/NĐ-CP hướng dẫn việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp.
Như vậy, trường hợp chuyển nhượng cổ phần mà không thay đổi thông tin về cổ đông sáng lập hoặc cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì không cần phải thông báo với Cơ quan Đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy định nội bộ của công ty.
– Trường hợp chuyển nhượng cổ phần làm thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo Mẫu 12 Thông tư 68/2025/TT-BTC
- Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã thay đổi Mẫu 8 Thông tư 68/2025/TT-BTC .
Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần không thay đổi;
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần; giấy tờ chứng minh việc góp vốn trong trường hợp cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán riêng lẻ;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp cổ đông mới là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
– Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
* Trong đó, theo khoản 12 Điều 3 Nghị định 168/2025/ND-CP quy định Giấy tờ chứng minh việc góp vốn bao gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Bản sao hoặc bản trích sao sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Bản sao giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Giấy xác nhận của ngân hàng về việc chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp;
d) Giấy tờ khác có giá trị chứng minh đã hoàn tất việc góp vốn theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân sau khi chuyển nhượng cổ phần
3.1. Thủ tục kê khai thuế trong trường hợp người chuyển nhượng là cá nhân:
Căn cứ điểm c, điểm khoản 5 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán (cổ phần) có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
- Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
a) Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định: Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và là khoản thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân.
Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
- Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
Thuế suất: Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Như vậy, sau khi chuyển nhượng cổ phần, cổ đông chuyển nhượng cổ phần phải nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế TNCN do chuyển nhượng cổ phần theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng cổ phần từng lần.
b) Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Căn cứ quy định tại điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần (chuyển nhượng vốn) được khai theo từng lần phát sinh.
- Căn cứ khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng phần vốn góp chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
* Hồ sơ khai thuế TNCN:
Căn cứ Mục 9.5 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do cá nhân trực tiếp khai thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) theo mẫu 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi điểm g khoản 7 Điều 1 Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân) theo mẫu 04-1/CNV-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC
- Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán. Trong trường hợp góp vốn bằng chứng khoán thì Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán được thay bằng bản sao Hợp đồng góp vốn.
* Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
3.2. Thủ tục kê khai thuế trong trường hợp người chuyển nhượng là tổ chức:
Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (cổ phần) thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng cổ phần như sau:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
Trong đó:
– Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
– Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
– Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
* Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển nhượng cổ phần
Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định: Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi tiết về thuế TNDN tham khảo bài viết về Các nghĩa vụ thuế bắt buộc khi thành lập doanh nghiệp tại đây: https://hangluatbachtuyet.com/thue-bat-buoc-khi-thanh-lap-doanh-nghiep/
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC: Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng vốn là tổ chức nước ngoài thì thủ tục kê khai, nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC(chi tiết thực hiện như kê khai thuế TNDN đối với chuyển nhượng vốn góp đã trình bày tại mục 3.2 b) (2) nêu trên).
KẾT LUẬN
Bài viết đã phân tích khung pháp lý điều chỉnh việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần (không phải là công ty niêm yết, công ty đăng ký giao dịch chứng khoán), trình tự thực hiện và các nghĩa vụ thuế kèm theo.
Trong trường hợp phát sinh vấn đề về thẩm quyền giải quyết, tính hợp lệ của hồ sơ, nghĩa vụ thuế hoặc rủi ro liên quan đến hiệu lực của giao dịch, các bên nên tham vấn luật sư để được hỗ trợ chuyên sâu, bảo đảm giao dịch được thực hiện đúng quy định và hạn chế tối đa tranh chấp.
Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Chuyển nhượng cổ phần – thủ tục và thuế” dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.
Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:
THÔNG TIN LIÊN HỆ
– Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226
– Fanpage:
+ Hãng Luật Bạch Tuyết:
https://www.facebook.com/Hangluatbachtuyet
+ Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận:
https://www.facebook.com/profile.php?id=100092749191747
+ Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang:
https://www.facebook.com/profile.php?id=61561525153816
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp từ 01/7/2025
Công ty có được trừ lương của người lao động không?
Quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu doanh nghiệp, Người đại diện theo pháp luật
