CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ ĐIỀU TRỊ VÔ SINH

CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ ĐIỀU TRỊ VÔ SINH

CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ ĐIỀU TRỊ VÔ SINH

Chế độ thai sản là quyền lợi thiết yếu dành cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc. Quyền lợi này được thiết lập nhằm hỗ trợ cả về thu nhập và sức khỏe cho lao động nữ trong suốt quá trình mang thai, sinh nở và nuôi con nhỏ, cũng như khi thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

Trong cuộc sống hiện đại, tình trạng vô sinh, hiếm muộn ngày càng phổ biến phát sinh các nhu cầu được hỗ trợ y tế để điều trị vô sinh. Một vấn đề mà nhiều người lao động quan tâm là “Lao động nữ phải nghỉ việc để điều trị vô sinh có được hưởng chế độ thai sản không?”. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin chi tiết về những quy định mới liên quan đến chế độ thai sản đối với lao động điều trị nữ vô sinh theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (sau đây gọi là “Luật BHXH 2024”).

1. Lao động nữ điều trị vô sinh có được hưởng chế độ thai sản không?

1.1. Lao động nữ điều trị vô sinh được hiểu như thế nào?

Lao động nữ điều trị vô sinh được hiểu là người lao động nữ đang tham gia lao động, phải nghỉ việc tạm thời để thực hiện các phương pháp điều trị y tế nhằm khắc phục tình trạng vô sinh, hiếm muộn như: Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI), phẫu thuật hoặc các liệu pháp hormone, điều trị nguyên nhân vô sinh …

1.2. Lao động nữ điều trị vô sinh có được hưởng chế độ thai sản không?

Việc điều trị vô sinh khiến lao động nữ phải nghỉ việc dài hạn do quá trình điều trị kéo dài, điều này có thể làm gián đoạn trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội. Trước đây, theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, không có quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ điều trị vô sinh. Điều này khiến cho nhiều lao động nữ bị hiếm muộn hoặc gặp phải vấn đề vô sinh sẽ phải chịu thiệt thòi khi phải nghỉ dài ngày để điều trị trước khi sinh con và có thể không được hưởng chế độ thai sản do không đáp ứng điều kiện quy định. 

Ngày 01/7/2025, Luật BHXH 2024 chính thức có hiệu lực, bổ sung thêm quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ điều trị vô sinh trước khi sinh con có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo đó, điều kiện để lao động nữ nghỉ việc điều trị vô sinh được hưởng chế độ thai sản là đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con. 

Trường hợp lao động nữ điều trị vô sinh nếu chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Quy định mới đã nới rộng thời gian xem xét điều kiện đóng bảo hiểm từ 12 tháng lên 24 tháng đối với trường hợp điều trị vô sinh. Điều này giúp bảo đảm quyền lợi cho lao động nữ có quá trình điều trị dài ngày, tránh bị gián đoạn trong thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và mất quyền hưởng chế độ thai sản.

CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ ĐIỀU TRỊ VÔ SINH
CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ ĐIỀU TRỊ VÔ SINH

2. Chế độ thai sản đối với lao động nữ điều trị vô sinh

Khi đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên, lao động nữ điều trị vô sinh được hưởng đầy đủ chế độ thai sản như đối với lao động nữ sinh con thông thường.

Theo đó, lao động nữ điều trị vô sinh sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai, sinh con, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và hưởng trợ cấp thai sản theo quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 58, Điều 59 và Điều 60 Luật BHXH 2024. Nhìn chung, quyền lợi mà lao động nữ điều trị vô sinh được hưởng theo chế độ thai sản như sau:

2.1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

(1) Nghỉ trước và sau khi sinh con: 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Đối với các trường hợp khác mà có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(2) Nghỉ khám thai: Tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(3) Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: Do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. 

Trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Tuy nhiên thời gian tối đa được quy định như sau: 

  • 10 ngày đối với lao động nữ sinh con một lần từ hai con trở lên;
  • 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
  • 05 ngày đối với trường hợp khác.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

(4) Nghỉ khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung: Do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định nhưng tối đa theo quy định sau đây:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
  • 20 ngày nếu thai từ đủ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
  • 40 ngày nếu thai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi;
  • 50 ngày nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2.2. Trợ cấp chế độ thai sản

(1) Trợ cấp một lần: Người lao động nữ điều trị vô sinh đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì sẽ được trợ cấp một lần khi sinh con. Trường hợp không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà người chồng có đủ điều kiện theo quy định của khoản 2 Điều 50 Luật BHXH 2024 thì chồng sẽ được trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần: bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con (mức tham chiếu hiện nay là 2.340.000 đồng bằng với mức lương cơ sở).

(2) Trợ cấp thai sản: Được quy định chi tiết tại Điều 59 Luật BHXH 2024.

  • Trợ cấp một tháng: Bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 

Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 của Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.

  • Trợ cấp một ngày: Bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.
  • Trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: Bằng 30% mức tham chiếu (mức tham chiếu hiện nay là 2.340.000 đồng bằng với mức lương cơ sở).

Trợ cấp thai sản khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính theo mức trợ cấp thai sản quy định trợ cấp thai sản một tháng, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp trợ cấp khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung và trợ cấp khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

3. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ điều trị vô sinh

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ điều trị vô sinh: Được quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật BHXH 2024 và được hướng dẫn chi tiết tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 25/2025/TT-BYT của Bộ Y Tế, cụ thể:

(1) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con

(2) Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh, gồm một trong các giấy tờ sau:

  • Giấy ra viện;
  • Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án;
  • Giấy xác nhận quá trình điều trị nội trú;
  • Giấy xác nhận quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ.

*Các giấy tờ có nội dung tương tự do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; Và phải Được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Thẩm quyền giải quyết: Cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Thời hạn nộp hồ sơ: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động chậm nhất 45 ngày kết từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động phải lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ của người lao động và nộp cho cơ quan BHXH.

Thời hạn giải quyết hồ sơ: Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Lưu ý: Người lao động nữ điều trị vô sinh nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc không còn người sử dụng lao động.

Trường hợp hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Kết luận

Chế độ thai sản đối với lao động nữ điều trị vô sinh trong Luật BHXH 2024 là một ghi nhận quan trọng, thể hiện sự chia sẻ của xã hội đối với hành trình gian nan của các cặp vợ chồng hiếm muộn. Việc nắm rõ quy định không chỉ giúp lao động nữ điều trị vô sinh được các quyền lợi chính đáng, mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và xây dựng môi trường làm việc nhân văn, gắn kết.

Bài viết trên được Hãng Luật Bạch Tuyết biên soạn nhằm cung cấp thông tin tham khảo về chủ đề “Chế độ thai sản đối với lao động nữ điều trị vô sinh”. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.

Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:

Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết

Tel: 0986 797 648

Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận

Tel: 0376 019 226

Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang

Tel: 0971 926 781

Mail: luatbachtuyet@gmail.com

Website: https://hangluatbachtuyet.com/

Tik.tok: https://www.tiktok.com/@luat_su_nha_trang?lang=vi-VN

www.tiktok.com


Tham khảo thêm bài viết khác:

  1. Trách nhiệm khi không đóng, đóng không đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo Luật BHXH 2024
  2. Chủ doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Number of views: 310

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *