Các Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

Trong thực tế chúng ta thường hay nghe nói đến cụm từ yêu cầu “phong tỏa tài khoản” hay yêu cầu “cấm xuất cảnh” khi mà một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên kia và bên bị vi phạm muốn áp dụng để bảo vệ quyền lợi của mình. Thực chất việc áp dụng các biện pháp nêu trên chính là áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể nắm rõ về các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Bài viết hôm nay của Hãng Luật Bạch Tuyết sẽ trình bày tới Quý khách hàng về các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.

So với các biện pháp khác trong quá trình giải quyết vụ án thì biện pháp khẩn cấp tạm thời có 2 tính chất đặc trưng đó là tính khẩn cấp (đòi hỏi Tòa án phải xem xét ra ngay quyết định áp dụng và phải được thi hành ngay để không chậm trễ) và tính tạm thời (chỉ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định).

2. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Theo quy định tại Điều 11 và 187 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (sau đây gọi tắt là BLTTDS 2015) thì các chủ thể sau đây có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

  • Đương sự, đại diện hợp pháp của đương sự
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước (chẳng hạn cơ quan quản lý lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình)

3. Căn cứ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng phải dựa vào một trong các căn cứ sau:

  • Do tình thế khẩn cấp, tức là cần phải được giải quyết ngay, không chậm trễ
  • Cần phải bảo vệ ngay bằng chứng trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được
  • Cần ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra
  • Bảo vệ lợi ích của đương sự hoặc để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hay việc thi hành án

    Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
    Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

4. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Người yêu cầu làm đơn có các nội dung sau đây gửi đến Tòa án có thẩm quyền:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
  • Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

– Trước thời điểm thụ lý vụ án: Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng xảy ra mà cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng với việc nộp đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo thì Chánh án TAND nơi đơn yêu cầu phân công ngay 1 Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Nếu nhận đơn ngoài giờ thì người tiếp nhận cũng phải báo ngay cho Chánh Án, Chánh án sẽ chỉ định ngay một Thẩm phán giải quyết đơn. Trong vòng 48 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công phải xem xét đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo để xác định thẩm quyền, nếu thuộc thẩm quyền thì phải xem xét có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hay không. Nếu không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và văn bản thông báo kèm lý do.

– Sau thời điểm thụ lý vụ án: Sau khi thụ lý vụ án và chưa mở phiên tòa mà nhận được yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Thẩm phán được phân công xem xét người yêu cầu có quyền không và lý do yêu cầu có thuộc trường hợp được phép hay không. Nếu không thì trả lại đơn yêu cầu, nếu thỏa mãn thì trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu Thẩm phán phải xem xét đơn và các chứng cứ chứng minh về sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp chấp nhận Đơn yêu cầu thì phải ban hành ngay quyết định áp dụng. Trường hợp biện pháp khẩn cấp tạm thời đòi hỏi phải kèm theo biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán thông báo cho người yêu cầu thực hiện việc bảo đảm.

– Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử sẽ hỏi ý kiến của người yêu cầu và người bị yêu cầu, đồng thời thảo luận giải quyết tại phòng xử án. Trường hợp chấp nhận và biện pháp được áp dụng không đòi hỏi phải kèm theo việc bảo đảm thì Hội đồng xét xử sẽ ban hành ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Ngược lại, Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định khi người yêu cầu xuất trình bằng chứng về việc đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm.

5. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

Điều 114 BLTTDS 2015 quy định 16 biện pháp khẩn cấp tạm thời và một quy định mở ghi nhận các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định. Trong số 16 biện pháp khẩn cấp này, có 7 biện pháp phải thực hiện việc bảo đảm, cụ thể:

Biện pháp bị buộc phải thực hiện bảo đảm Biện pháp không bị buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Kê biên tài sản đang tranh chấp Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

Như vậy, tùy từng biện pháp khẩn cấp tạm thời yêu cầu áp dụng mà sẽ đòi hỏi việc bảo đảm bảo. Theo đó, trường hợp buộc thực hiện biện pháp bảo đảm thì người yêu cầu phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.

6. Thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của BLTTDS 2015 (quy định về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời).

Khi thuộc một trong các trường hợp sau, Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng:

  • Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
  • Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
  • Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;
  • Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của BLTTDS 2015;
  • Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của BLTTDS 2015
  • Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn
  • Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
  • Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của BLTTDS 2015.

Trên đây là một gợi ý của Hãng Luật Bạch Tuyết về “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời”, nếu còn bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau đây:

1/ Trụ sở: 1132 Lê Đức Thọ, Phường 13, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

2/ Chi nhánh: 144D Nguyễn Đình Chính, Phường 8, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

Các bài viết liên quan:

HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC ỦY THÁC TƯ PHÁP, TỐNG ĐẠT VĂN BẢN TỐ TỤNG RA NƯỚC NGOÀI

TỔNG HỢP MỘT GIẢI ĐÁP CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI ĐẾN NĂM 2020

 

Number of views: 235

Leave a Reply

Your email address will not be published.