Nghĩa vụ thuế, BHXH và lao động khi doanh nghiệp giải thể

Nghĩa vụ thuế, bhxh và lao động khi doanh nghiệp giải thể

Khi doanh nghiệp tiến hành giải thể, việc xử lý nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội và quan hệ lao động luôn là các nghĩa vụ quan trọng và được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Đây cũng là những nội dung thường phát sinh tranh chấp nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng và đầy đủ. Bài viết dưới đây hệ thống các quy định pháp luật hiện hành về nghĩa vụ thuế, BHXH và lao động mà Doanh nghiệp cần thực hiện khi giải thể.

1. Thứ tự thanh toán khoản nợ của doanh nghiệp giải thể 

Căn cứ khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định khi giải thể doanh nghiệp cần phải nộp các hồ sơ sau:

  1. Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
  2. Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).

Theo quy định, khi giải thể doanh nghiệp phải thanh toán hết các khoản nợ về thuế (nghĩa vụ thuế) và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động Trên cơ sở các tài liệu này, pháp luật quy định rõ nguyên tắc xử lý nghĩa vụ tài chính để bảo đảm quyền lợi của người lao động. Cụ thể tại khoản 5, khoản 6 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

“5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

b) Nợ thuế;

c) Các khoản nợ khác;

Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;”

Theo đó, các khoản nợ của doanh nghiệp được được thanh toán phải theo thứ tự ưu tiên khi giải thể như sau:

  1. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
  2. Nợ thuế;
  3. Các khoản nợ khác.

Tham khảo các bài viết: 

CÁC TRƯỜNG HỢP GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI THỂ CÔNG TY TNHH, CÔNG TY CỔ PHẦN

2. Các nghĩa vụ về lao động và bảo hiểm xã hội khi doanh nghiệp giải thể

Căn cứ Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động, cụ thể tại Khoản 7 quy định như sau: 

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Như vậy, Công ty giải thể là một trong những căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, do đó, Công ty thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.

Doanh nghiệp thông báo chấm dứt Hợp đồng lao động và thanh toán đầy đủ các quyền lợi liên quan cho người lao động theo đúng trình tự, thủ tục.

Tham khảo bài viết “Khi nghỉ việc tại công ty người lao động sẽ được hưởng trợ cấp trong trường hợp nào?” tại đây:  https://hangluatbachtuyet.com/nguoi-lao-dong/

2.1. Thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của Người lao động khi doanh nghiệp giải thể

Doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả tiền lương theo thời gian làm việc thực tế chưa được thanh toán, trợ cấp thôi việc (nếu đủ điều kiện), các khoản tiền khác có liên quan đến quyền lợi của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động (nếu có) trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động doanh nghiệp có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không được quá 30 ngày.

Tham khảo thêm cách tính trợ cấp thôi việc chi tiết tại đây: https://hangluatbachtuyet.com/nguoi-lao-dong/

2.2. Thanh toán, chốt sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động khi doanh nghiệp giải thể

Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động do giải thể, doanh nghiệp phải có trách nhiệm:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hay thường gọi là“Chốt sổ bảo hiểm xã hội (BHXH)”, cách gọi thông dụng của thủ tục tất toán và ghi nhận việc người lao động đã kết thúc quá trình tham gia BHXH tại cơ quan BHXH. Đây là bước then chốt để bảo đảm đầy đủ quyền lợi khi người lao động nghỉ việc, nghỉ hưu hoặc chuyển sang đơn vị mới.

  • Trước khi tiến hành chốt sổ BHXH, doanh nghiệp cần hoàn thành thủ tục báo giảm lao động để cập nhật tình trạng chấm dứt hợp đồng lao động của toàn bộ nhân viên.
  • Khi người lao động nghỉ việc, dừng đóng, đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ – BNN và lập hồ sơ báo giảm.

Việc chốt sổ BHXH đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp, người lao động và cơ quan BHXH. Quy trình thực hiện được triển khai theo từng bước cụ thể, kèm theo yêu cầu và lưu ý cần thiết để đảm bảo hồ sơ được xử lý chính xác, tránh phát sinh vướng mắc.

*Thủ tục báo giảm lao động, chốt sổ bảo hiểm xã hội quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, Quyết định 1040/QĐ-BHXH năm 2020 và Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bạn đọc có thể tham khảo hướng dẫn cụ thể tại khoản 7.2 Mục 7 và Mục 9 Công văn số 1952/BHXH-TST năm 2023 về việc hướng dẫn thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Các nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp giải thể

Căn cứ quy định tại Điều 210 Luật Doanh nghiệp và Điều 39, Điều 44, Điều 67 Luật quản lý thuế 2019, trước khi giải thể Doanh nghiệp cần hoàn tất các nghĩa vụ thuế và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, cụ thể:

  • Trước khi thực hiện tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, Doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quyết định giải thể, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế đến Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  • Doanh nghiệp nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.

Điều 15 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định người nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế sau trước khi thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế:

  • Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ về hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
  • Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43 (hồ sơ khai thuế), Điều 44 (Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế), Điều 47 (Khai bổ sung hồ sơ khai thuế), Điều 60 (Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa), Điều 67 (Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động), Điều 68 (Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp), Điều 70 (Các trường hợp hoàn thuế), Điều 71 (Hồ sơ hoàn thuế) Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế, bao gồm cả các nghĩa vụ theo mã số thuế nộp thay (nếu có).
  • Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.

Như vậy, theo quy định vừa nêu trên, doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, thanh toán hết các khoản nợ, khai thuế, nộp đầy đủ các tờ khai thuế còn thiếu và hoàn thành nghĩa vụ về hóa đơn theo quy định. 

Doanh nghiệp có thể tham khảo các nghĩa vụ cơ bản về thuế cần thực hiện khi giải thể như sau:

(1) Doanh nghiệp tiến hành xử lý các khoản nợ (nếu có);

(2) Thanh lý tài sản;

(3) Giải quyết quyền lợi cho người lao động (thanh toán các khoản tiền, nghĩa vụ đối với người lao động, báo giảm lao động và chốt sổ BHXH);

(4) Hoàn thành các nghĩa vụ về hóa đơn (dừng sử dụng hóa đơn chưa sử dụng, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế, tiêu hủy hóa đơn chưa sử dụng);

(5) Thực hiện quyết toán thuế và chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp. 

*Trình tự, thủ tục và hồ sơ quyết toán thuế, chấm dứt hiệu lực mã số thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thông tư 86/2024/TT-BTC.

4. Kết luận 

Tóm lại, để hoàn tất thủ tục giải thể một cách hợp pháp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động, cơ quan BHXH và cơ quan thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế và được ghi nhận giải thể trên hệ thống đăng ký kinh doanh. Việc hiểu và tuân thủ đúng các nghĩa vụ thuế, BHXH và lao động giúp doanh nghiệp thực hiện giải thể một cách nhanh chóng, minh bạch và đúng trình tự pháp luật, đồng thời hạn chế rủi ro pháp lý, tránh tranh chấp phát sinh và bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan.

Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Nghĩa vụ thuế, BHXH và lao động khi giải thể” dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.

Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

– Địa chỉ:

+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh

+ Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226

– Fanpage:

+ Hãng Luật Bạch Tuyết: 

https://www.facebook.com/Hangluatbachtuyet

+ Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận:

https://www.facebook.com/profile.php?id=100092749191747

+ Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang:

https://www.facebook.com/profile.php?id=61561525153816

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Chuyển nhượng vốn góp– thủ tục và thuế

CÁC TRƯỜNG HỢP GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI THỂ CÔNG TY TNHH, CÔNG TY CỔ PHẦN

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *