Trong quan hệ lao động, quyền đình công là một trong các biện pháp để người lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình khi thương lượng hoặc hòa giải không thành với người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, đình công không phải lúc nào cũng được pháp luật bảo vệ tuyệt đối. Bộ luật Lao động 2019 đã quy định rõ ràng khi nào đình công là hợp pháp và đồng thời chỉ ra “06 trường hợp đình công bất hợp pháp”, nhằm vừa bảo vệ quyền lợi người lao động, vừa đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và công bằng đối với người sử dụng lao động.
Lưu ý: Trong ngữ cảnh của bài viết này, nhằm mục đích đơn giản hóa cách diễn đạt để bạn đọc dễ tiếp nhận thông tin, tác giả sử dụng cụm từ “Công ty” để chỉ “Người sử dụng lao động”. Điều này không đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động chỉ giới hạn ở đối tượng Công ty.
1. Đình công là gì? Có phải quyền hợp pháp của người lao động không?
– Căn cứ theo Điều 198 Bộ luật Lao động 2019 định nghĩa cụ thể về đình công như sau:
“Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.”
– Theo điểm e khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền của người lao động. Cụ thể:
“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
e) Đình công;”
Như vậy, đình công là quyền hợp pháp, chính đáng của người lao động, được pháp luật Việt Nam thừa nhận nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Tuy nhiên, không phải mọi cuộc đình công đều hợp pháp. Người lao động chỉ được đình công trong những trường hợp nhất định, khi thực hiện phải đúng quy định pháp luật, nếu vi phạm sẽ bị coi là đình công bất hợp pháp và tùy mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
2. Khi nào người lao động được quyền đình công?
Căn cứ Điều 199 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chỉ được thực hiện quyền đình công khi tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích đã tiến hành đầy đủ các thủ tục quy định tại các Điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này.
Cụ thể, việc đình công được thực hiện hợp pháp trong các trường hợp sau:
– Thứ nhất, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn phải kết thúc việc hòa giải theo quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
– Thứ hai, ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.
Tham khảo thêm quy định về giải tranh chấp lao động trong bài viết “Bị công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động cần làm gì?” tại đây:
https://hangluatbachtuyet.com/cham-dut-hop-dong-lao-dong-trai-phap-luat/
2.1. Trình tự đình công
Theo Điều 200 Bộ luật lao động 2019 quy định về trình tự đình công gồm các bước sau:
Bước 1: Lấy ý kiến về đình công theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này.
Bước 2: Ra quyết định đình công và thông báo đình công theo quy định tại Điều 202 của Bộ luật này.
Bước 3: Tiến hành đình công.
2.2. Lấy ý kiến về đình công
Theo Điều 201 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
– Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.
– Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
+ Đồng ý hay không đồng ý đình công;
+ Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này (Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công; Phạm vi tiến hành đình công; Yêu cầu của người lao động.)
– Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.
– Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày.
Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
2.3. Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
– Theo Điều 202 Bộ luật lao động 2019, khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
– Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
+ Kết quả lấy ý kiến đình công;
+ Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
+ Phạm vi tiến hành đình công;
+ Yêu cầu của người lao động;
+ Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
– Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. 06 trường hợp đình công bất hợp pháp
Căn cứ tại Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định 06 trường hợp đình công bất hợp pháp cụ thể như sau:
(1) Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này (tại mục 2 nêu trên).
(2) Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
(3) Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
(4) Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này
(5) Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này. Cụ thể: Không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
Chính phủ quy định danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động không được đình công.
(6) Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này. Cụ thể:
– Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
4. Tiền lương và quyền lợi của người lao động trong thời gian đình công
Căn cứ Điều 207 Bộ luật lao động 2019 quy định:
– Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định (mức lương do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu) và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động, trường hợp nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương.
– Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công
Theo Điều 208 Bộ luật lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công như sau:
– Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
– Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
– Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
– Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
– Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
6. Quy định về xử lý và mức phạt liên quan đến việc đình công trái pháp luật
6.1. Xử lý kỷ luật lao động
Theo khoản 2 Điều 217 Bộ Luật lao động 2019 quy định:
– Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc. Nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo Điều 124 Bộ luật lao động 2019 thì có các hình thức kỷ luật lao động sau:
(i) Khiển trách;
(ii) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
(iii) Cách chức;
(iv) Sa thải.
– Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6.2. Xử phạt vi phạm hành chính
Người lợi dụng đình công gây mất trật tự, an toàn công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật
Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 34. Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;
c) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
b) Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;
c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;
d) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.”
*Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức mức phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
6.3. Xử lý hình sự
Ngoài quy định về xử lý vi phạm hành chính, tùy theo mức độ vi phạm của hành vi đình công trái pháp luật còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội như: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản tại Điều 178, Tội gây rối trật tự công cộng tại Điều 318, Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật tại Điều 162 theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015…
7. Kết luận
Tóm lại, đình công là quyền chính đáng của người lao động và được pháp luật thừa nhận khi tiếng nói tập thể cần được lắng nghe. Tuy nhiên, quyền đình công chỉ thực sự được bảo vệ khi người lao động thực hiện đúng quy định, đúng trình tự và trong phạm vi pháp luật cho phép.
Pháp luật quy định 06 trường hợp đình công bất hợp pháp không nhằm hạn chế quyền, mà để đặt ra giới hạn cần thiết, bảo đảm sự công bằng, ổn định và trật tự trong quan hệ lao động.
Người lao động cần hiểu đúng để hành động đúng- đó không chỉ là cách tự bảo vệ quyền lợi của mình, mà còn là cách cùng nhau xây dựng môi trường làm việc văn minh, hài hòa và tiến bộ hơn.
Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “06 trường hợp đình công bất hợp pháp” dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.
Nếu có thắc mắc gì liên quan đến chủ đề trên hoặc vướng mắc ở các lĩnh vực pháp lý khác, Quý Khách hàng liên hệ với chúng tôi thông qua thông tin sau:
THÔNG TIN LIÊN HỆ
– Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
– Số điện thoại: 094.994.0303, 098.743.1347 hoặc 0376019226
– Fanpage:
+ Hãng Luật Bạch Tuyết: https://www.facebook.com/Hangluatbachtuyet
+ Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận:
https://www.facebook.com/profile.php?id=100092749191747
+ Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang: https://www.facebook.com/profile.php?id=61561525153816
BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Công ty có được trừ lương của người lao động không?
Khi nào Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động?

