CÁC NGHĨA VỤ THUẾ BẮT BUỘC SAU KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

NGHĨA VỤ THUẾ BẮT BUỘC SAU KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

NGHĨA VỤ THUẾ BẮT BUỘC SAU KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Hoàn tất thủ tục đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ là bước khởi đầu trong quá trình thành lập. Một trong những thủ tục pháp lý quan trọng cần hoàn thiện ngay sau đó chính là các nghĩa vụ thuế bắt buộc khi thành lập doanh nghiệp.

Nhiều chủ doanh nghiệp mới, vì chưa nắm rõ quy định, đã vô tình bỏ qua hoặc chậm trễ thực hiện, dẫn đến các khoản phạt hành chính và truy thu thuế đáng tiếc.

Bài viết này của Hãng luật Bạch Tuyết sẽ trình bày các nghĩa vụ thuế bắt buộc khi thành lập doanh nghiệp để thực hiện đảm bảo hoạt động kinh doanh khởi hành thuận lợi và đúng quy định pháp luật.

Tùy vào ngành nghề kinh doanh mà Doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ đóng các loại thuế và mức thuế Doanh nghiệp phải nộp sẽ khác nhau. Dưới đây là một trong các nghĩa vụ thuế cơ bản mà Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải tuân thủ:

1. Lệ phí môn bài

Khi thành lập doanh nghiệp, lệ phí môn bài là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp hằng năm khi hoạt động, sản xuất kinh doanh dựa trên vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư.

1.1. Miễn lệ phí môn bài

(1) Doanh nghiệp nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

(2) Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2016/NĐ-CP có bổ sung thêm trường hợp được miễn lệ phí môn bài, cụ thể các doanh nghiệp sau đây được bổ sung thêm vào trường hợp được miễn lệ phí môn bài:

Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới) được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập (từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12);

– Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. 

– Nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì cũng được miễn lệ phí môn bài trong thời gian được miễn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 

– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập trước thời điểm Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì thời gian miễn lệ phí môn bài được tính từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

– Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.2. Mức thu lệ phí môn bài

(1) Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 và khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;

b) Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;

c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.

Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a, điểm b căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

(2) Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh):

– Trường hợp được thành lập/cấp đăng ký thuế và mã số thuế/mã số doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

– Trường hợp nếu được thành lập/cấp đăng ký thuế và mã số thuế/mã số doanh nghiệp trong 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

(3) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp):

Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

(4) Người nộp lệ phí môn bài được miễn nộp lệ phí năm tạm ngừng kinh doanh nếu có văn bản gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động trong năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12) phải đạt đủ điều kiện:

Gửi trước ngày 30/01 (ngày nộp lệ phí theo quy định);

– Chưa nộp lệ phí môn bài của năm đó.

*Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện trên, phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm.

1.3. Khai, nộp lệ phí môn bài

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lệ phí môn bài được thực hiện như sau:

Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa  chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

2. Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật Thuế GTGT 2024.

Thời hạn kê khai thuế GTGT: Tùy từng trường hợp được quy định chi tiết tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP mà thuế GTGT được khai theo tháng, theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.

2.1. Căn cứ tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế là giá tính thuếthuế suất,

(1) Điều 7 Luật Thuế GTGT 2024 quy định chi tiết về giá tính thuế cho từng loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau;

(2) Điều 9 Luật Thuế GTGT 2024 quy định chi tiết về mức thuế suất (0%; 5%; 10%) mà Doanh nghiệp phải chịu đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ.

2.2. Thời điểm xác định thuế GTGT

Căn cứ Điều 8 Luật Thuế GTGT 2024, Thời điểm xác định thuế GTGT được quy định như sau:

(1) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

(2) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

(3) Tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT 2024 và Điều 15, Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, Chính phủ cũng quy định chi tiết về thời điểm xác định thuế GTGT đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể (Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu; Dịch vụ viễn thông; Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm; Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;  Hoạt động kinh doanh bất động sản; Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí).

2.3. Phương pháp kê khai thuế

2.3.1. Kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ thuế

(1) Đối tượng được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 11 Luật Thuế GTGT 2024.

(2) Số thuế GTGT phải nộp = Số Thuế GTGT đầu ra – Số Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật Thuế GTGT 2024;

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 của Luật Thuế GTGT 2024 và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật Thuế GTGT 2024.

2.3.2. Kê khai thuế theo phương pháp tính trực tiếp

(1) Đối tượng được áp dụng phương pháp tính trực tiếp quy định cụ thể tại điểm a Khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT 2024.

(2) Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % tính thuế x Doanh thu

Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Tỷ lệ % tính thuế GTGT:

  • Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
  • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
  • Hoạt động kinh doanh khác: 2%

*Thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Tìm hiểu thêm các quy định mới nhất về Thuế GTGT: [Tại đây]

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

– Sau khi thành lập doanh nghiệp, Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào khoản thu nhập tính thuế của doanh nghiệp.

– Thời hạn khai thuế TNDN: Được thu khai quyết toán theo năm (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này).

3.1. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN

Số thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất

*Chính phủ quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật TNDN 2025.

3.2. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Các khoản chi được trừ + Các khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam)

*Khoản 3, khoản 4 Điều 7 Luật Thuế TNDN 2025 quy định chi tiết về thu nhập chịu thuế.

– Doanh thu tính thu nhập chịu thuế: Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền (Chính phủ quy định chi tiết).

– Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại cụ thể tại Điều 9 Luật Thuế TNDN 2025.

3.3. Thuế suất

Thuế suất TNDN là 20% trừ các trường hợp sau:

(1) Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng: 15%;

(2) Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng: 17%;

Căn cứ xác định doanh thu đối với doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 15% và 17% ở trên là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. (Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ).

(3) Một số trường hợp khác được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 10 Luật TNDN 2025: 25% đến 50% tùy từng trường hợp.

4. Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)

(1) Thuế TNCN là khoản thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân, tuy nhiên Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế thay đối với các trường hợp sau:

– Doanh nghiệp trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.

– Doanh nghiệp là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán, các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân.

*Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân quy định chi tiết tại Điều 3 Luật Thuế TNCN 2007, sửa đổi bổ sung 2012 (sau đây gọi là “Luật Thuế TNCN”).

(2) Thời hạn khai thuế TNCN: Tùy từng trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế TNCN được kê khai theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh.

4.1. Đối với cá nhân cư trú

4.1.1. Thuế đối với cá nhân kinh doanh

Doanh thu x % Thuế suất

(1) Doanh thu: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(2) Thuế suất:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.

– Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

– Hoạt động kinh doanh khác: 1%

4.1.2. Thuế đối với thu nhập chịu thuế khác

Thuế TNCN  =  Thu nhập tính thuế  x  Thuế suất tương ứng của bậc thu nhập

(1) Thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật Thuế TNCN, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Thuế TNCN.

Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật Thuế TNCN.

(2) Thuế suất:

– Biểu thuế lũy tiến từng phần: Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 3

Biểu thuế toàn phần: Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Thuế GTGT 20
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Thuế GTGT 0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2

4.2. Đối với cá nhân không cư trú

4.2.1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh

Doanh thu x % Thuế suất

– Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 25 nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật thuế TNCN.

(1) Doanh thu:  là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả. 

Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

(2) Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

– 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;

– 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;

– 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

4.2.1. Thuế đối với các thu nhập chịu thuế khác

Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x % Thuế suất

(1) Thu nhập chịu thuế đối với từng loại thu nhập được quy định cụ thể tại Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Luật Thuế TNCN.

(2) Thuế suất đối với từng loại thu nhập chịu thuế cụ thể như sau:

– Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: 20%.

– Đối với thu nhập từ đầu tư vốn: 5%.

– Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: 0,1%.

– Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: 2%.

– Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: 5%.

– Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng: 10%.

5. Thời hạn nộp đối với lệ phí, các loại thuế

5.1. Lệ phí môn bài

Theo quy định tại điểm a, b khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí môn bài cụ thể như sau:

(1) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

(2) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.

Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

5.2. Thuế GTGT, thuế TNDN và thuế TNCN

(1) Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp thuế được quy định cụ thể như sau:

– Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

– Đối với thuế TNDN thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

– Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

(2) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

– Theo năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.

– Theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế;

– Theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

– Theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

6. Kết luận

Doanh nghiệp cần hiểu đúng và tuân thủ ngay từ đầu các nghĩa vụ thuế bắt buộc khi thành lập doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, tránh được các rủi ro  pháp lý và thiệt hại không đáng có.

Bài viết trên được Hãng Luật Bạch Tuyết biên soạn nhằm cung cấp thông tin tham khảo về chủ đề “Các nghĩa vụ thuế bắt buộc khi thành lập doanh nghiệp”. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.

Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:

Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết

Tel: 0986 797 648

Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận

Tel: 0376 019 226

Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang

Tel: 0971 926 781

Mail: luatbachtuyet@gmail.com

Website: https://hangluatbachtuyet.com/

Tik.tok: https://www.tiktok.com/@luat_su_nha_trang?lang=vi-VN

www.tiktok.com

Number of views: 11

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *