Khi thành lập doanh nghiệp, việc góp vốn là yêu cầu bắt buộc và vô cùng quan trọng. Tuy vậy, trên thực tế vẫn có rất nhiều trường hợp, nhiều tổ chức/ cá nhân trong quá trình chuẩn bị thành lập doanh nghiệp thì phát sinh những vấn đề liên quan đến nguồn vốn dẫn đến việc góp vốn không đủ, góp không đúng hạn,…. Trong các trường hợp đó, nếu không xử lý đúng sẽ đem đến những rủi ro pháp lý cho cả người thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp.
Với bài viết lần này, thông qua chủ đề “Quy định về góp vốn và thời hạn góp vốn khi thành lập doanh nghiệp” Hãng Luật Bạch Tuyết sẽ phân tích dựa trên những cơ sở của Luật doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan để giúp cho Quý bạn đọc tìm hiểu sâu hơn về vấn đề góp vốn khi thành lập doanh nghiệp.
1. Quy định chung về “Góp vốn khi thành lập doanh nghiệp”
1.1. Đối với Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty hợp danh
Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.”
Theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.”
Như vậy, Góp vốn đối với Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty hợp danh là việc góp tài sản để tạo thành Vốn điều lệ.

1.2. Doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020:“Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.”
Riêng đối với loại hình Doanh nghiệp tư nhân, do tính chất đặc thù hơn các loại hình doanh nghiệp thông thường, nên theo quy định trên có thể hiểu góp vốn khi thành lập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp tư nhân là việc Chủ Doanh nghiệp tự xác định tài sản dùng làm vốn đầu tư và đăng ký tổng số vốn đầu tư với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
Căn cứ Điều 34 Luật doanh nghiệp năm 2020, Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Đồng thời, người góp vốn phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản thì mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn khi thành lập doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp tự đăng ký, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
3. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Thành viên/Cổ đông Công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Công ty. Tùy thuộc vào loại tài sản góp vốn có phải đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng hay không mà việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sẽ phải tuân thủ quy định, thủ tục khác nhau. Cụ thể, khoản 1 Điều 35 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
- a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
- b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
…
- Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.”
*Đối với Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, tài sản của Chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp không tách bạch với nhau. Luật Doanh nghiệp 2020 cũng không có quy định cụ thể khi thành lập Doanh nghiệp tư nhân Chủ doanh nghiệp phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Doanh nghiệp. Đồng thời, căn cứ Khoản 4 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Do đó, Chủ sở hữu không bắt buộc phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Doanh nghiệp như các loại hình khác.
4. Định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
Tài sản góp vốn trong không phải Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Việc định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp định giá thông qua tổ chức thẩm định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
*Đối với Doanh nghiệp tư nhân: Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định cụ thể về nghĩa vụ định giá tài sản góp vốn đối với Doanh nghiệp tư nhân, tài sản góp vốn (tài sản dùng làm vốn đầu tư) do Chủ doanh nghiệp tự xác định và đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Do đó, Doanh nghiệp tư nhân không bắt buộc phải thực hiện thủ tục định giá như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, Doanh nghiệp vẫn nên chuẩn bị các tài liệu chứng minh giá trị tài sản góp vốn phù hợp với tổng giá trị vốn đầu tư mà Chủ doanh nghiệp đã đăng ký, trong trường hợp cơ quan thuế có yêu cầu tài liệu định giá tài sản thì Doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định.
5. Thời hạn góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
5.1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Căn cứ theo Điều 47 Luật doanh nghiệp năm 2020: “Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.”
Thời hạn góp vốn để thành lập doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như sau:
- Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
- Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.
- Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
Sau thời hạn quy định nêu trên mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
- Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
- Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
- Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải góp đủ phần vốn góp. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
Người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn theo quy định được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
*Những thông tin về người góp vốn theo quy định:
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
- Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên;
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
*Giấy chứng nhận phần vốn góp, sổ đăng ký thành viên phải bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định tại Khoản 6 Điều 47 và Khoản 2 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2020.
5.2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Căn cứ theo Điều 75 luật doanh nghiệp năm 2020: “Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.”
Thời hạn góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, được quy định như sau:
- Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
- Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
Trường hợp không góp vốn đủ vốn điều lệ trong thời hạn nêu trên thì chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định.
5.3. Đối với công ty cổ phần
Theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp năm 2020: “Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.”
Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
Như vậy, thời hạn để góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần được hiểu là thời hạn để cổ đông thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Theo đó, thời gian này được quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật doanh nghiệp năm 2020 như sau:
- Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Trong trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
- Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật doanh nghiệp năm 2020, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Đối với trường hợp mà hết thời hạn để thanh toán cổ phần đăng ký mua, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
- Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật doanh nghiệp năm 2020, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
- Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ đông theo quy định được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
*Những thông tin về cổ đông theo quy định:
- Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
- Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
* Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020.
5.4. Đối với Công ty hợp danh
Luật doanh nghiệp năm 2020 không quy định cụ thể thời hạn để góp vốn khi thành lập doanh nghiệp đối với Công ty hợp danh.
Căn cứ Khoản 1 Điều 178 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.”
Như vậy, thời hạn góp vốn đối với Công ty hợp danh được xác định theo cam kết góp vốn của các thành viên.
Hậu quả pháp lý nếu không góp vốn đủ và đúng hạn cam kết thì thành viên của công ty sẽ chịu trách nhiệm như sau:
- Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Vốn điều lệ của công ty;
- Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên;
- Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
- Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
- Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5.5. Đối với doanh nghiệp tư nhân
Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định cụ thể về thời hạn góp vốn đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, do Chủ Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp nên việc quy định thời hạn góp vốn cũng không thực sự cần thiết.
6. Chế tài khi vi phạm quy định về góp vốn
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 và Điểm b, Khoản 5 của Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 VNĐ đến 50.000.000 VNĐ, khi doanh nghiệp không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn. Đồng thời, buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm này.
Ngoài ra, như đã phân tích trên việc vi phạm quy định về góp vốn có thể dẫn đến việc chấm dứt quyền của thành viên hoặc cổ đông góp vốn, hoặc phải khắc phục bằng việc vốn đúng theo quy định.
Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Quy định về góp vốn và thời hạn góp vốn khi thành lập doanh nghiệp” dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.
Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết
Tel: 0986 797 648
Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận
Tel: 0376 019 226
Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Nha Trang
Tel: 0971 926 781
Mail: luatbachtuyet@gmail.com
Website: https://hangluatbachtuyet.com/
Tik.tok: Hãng Luật Bạch Tuyết (@hang.luat.bach.tuyet) | TikTok
________________________________________
BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
Hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp từ ngày 01 tháng 7 năm 2025
