“Nghỉ thai sản” là một trong những quyền cơ bản được quy định trong Bộ luật lao động năm 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật khác, nhằm hỗ trợ về sức khỏe và bảo vệ người lao động nữ trong môi trường làm việc. Theo đó, trong quá trình nghỉ thai sản, người lao động nữ được hưởng chế độ thai sản đầy đủ theo luật bảo hiểm xã hội năm 2024. Tuy nhiên, để được hưởng chính sách này, thì người lao động nữ cần phải thực hiện những thủ tục, hồ sơ như thế nào để có thể đảm bảo quyền lợi của mình được tối ưu theo quy định pháp luật? vẫn còn là những thắc mắc của rất nhiều người.
Trong phạm vi bài viết lần này, Hãng Luật Bạch Tuyết sẽ giới thiệu với các bạn đọc bài viết với chủ đề “Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản” đối với lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo các quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2024 vừa có hiệu lực pháp luật vào ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhằm góp phần giải đáp một số thắc mắc liên quan đến quy trình thực hiện thủ tục, lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản theo quy định hiện hành.

1. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2024, các đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ;
d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
e) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
f) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
Theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2024, điều kiện để được hưởng chế độ thai sản đối với các đối tượng quy định như trên phải đáp ứng những điều kiện như sau:
(1) Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
(2) Đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
(3) Đối tượng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 53, 54, 55 và 56 và các khoản 1, 2 và 3 Điều 58 của Luật này. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
(4) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.
Mời bạn đọc tham khảo:
Chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con
Chế độ thai sản đối với lao động nữ điều trị vô sinh
2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Theo quy định tại Điều 61 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2024, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ khác nhau, cụ thể như sau:
2.1. Đối với lao động nữ sinh con hoặc lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản bao gồm: bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và giấy tờ khác trong trường hợp sau đây:
- Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật này;
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ trong trường hợp chết sau khi sinh con;
- Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này;
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình và bản sao văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con.
2.2. Đối với lao động nữ sinh con và lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh, lao động nữ mang thai từ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này là một trong các giấy tờ sau đây:
- Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có thể hiện thông tin con chết, thai chết;
- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của lao động nữ sinh con hoặc của lao động nữ mang thai hộ sinh con có thể hiện thông tin con chết, thai chết;
- Bản sao giấy báo tử của con;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
2.3. Đối với lao động nữ khi khám thai; lao động nữ sảy thai, phá thai hoặc có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai trường hợp này là một trong các giấy tờ sau đây:
- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú của người lao động trong trường hợp điều trị nội trú;
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều trị ngoại trú;
- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có thể hiện thông tin chỉ định về thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.
2.4. Đối với người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản bao gồm:
- Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi; và
- Biên bản giao nhận con.
2.5. Đối với lao động nam khi vợ sinh con
Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc hưởng trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con là:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Trường hợp giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là:
- Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án;
- Hoặc giấy ra viện của người mẹ có thể hiện thông tin về con chết.
2.6. Đối với người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi nhận con
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp này là một trong các giấy tờ sau:
- Bản sao giấy khai sinh của con;
- Hoặc trích lục khai sinh của con;
- Hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là một trong các giấy tờ sau:
- Bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án;
- Hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của người mang thai hộ có thể hiện thông tin về con chết;
- Hoặc văn bản khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể hiện thông tin về con chết sau khi sinh.
2.7. Đối với người chồng của lao động nữ mang thai hộ khi vợ sinh con
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản bao gồm:
- Bản sao giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy khai sinh.
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trường hợp người vợ sinh con dưới 32 tuần tuổi: Nếu giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.
3. QUY TRÌNH NỘP HỒ SƠ
Căn cứ theo Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2024, trình tự giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Bước 1: Người lao động có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ theo quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động thì người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm.
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ theo quy định cho Cơ quan bảo hiểm.
Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là bài viết của Hãng Luật Bạch Tuyết về chủ đề “Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản” dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.
Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết
Tel: 0986 797 648
Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận
Tel: 0376 019 226
Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Nha Trang
Tel: 0971 926 781
Mail: luatbachtuyet@gmail.com
Website: https://hangluatbachtuyet.com/
Tik.tok: Hãng Luật Bạch Tuyết (@hang.luat.bach.tuyet) | TikTok
________________________________________
BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
