HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI MỘT LẦN
Hưởng Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi là “BHXH”) một lần là một chế độ quan trọng trong hệ thống BHXH Việt Nam, cho phép người lao động nhận một khoản tiền một lần thay vì nhận lương hưu hàng tháng khi họ đáp ứng các điều kiện nhất định và không tiếp tục tham gia BHXH. Chế độ này nhằm hỗ trợ người lao động trong các trường hợp đặc biệt như nghỉ việc dài hạn, định cư nước ngoài, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc suy giảm khả năng lao động nghiêm trọng.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (sau đây gọi tắt là “Luật BHXH 2024”), có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, quy định về hưởng BHXH một lần đã được cập nhật để phù hợp hơn với thực tiễn, bảo vệ quyền lợi người tham gia. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về hồ sơ đề nghị hưởng, dựa trên các quy định pháp lý liên quan, nhằm giúp người lao động nắm bắt và thực hiện thủ tục một cách hiệu quả.
1. Đối tượng, điều kiện và mức hưởng BHXH một lần
1.1. Đối tượng và điều kiện hưởng BHXH một lần
Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 70 Luật BHXH 2024, đối tượng và điều kiện hưởng BHXH một lần được quy định cụ thể như sau:
(1) Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024 đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
d) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật BHXH 2024 có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/7/2025), sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm;
e) Trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2024 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
(Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2024 bao gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; Dân quân thường trực.)
(2) Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2024 đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
c) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
đ) Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
(3) Trường hợp người lao động quy định tại các điểm b, c và d mục (1) và các điểm b, c và đ mục (2) nêu trên vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người lao động được lựa chọn hưởng lương hưu hằng tháng hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật BHXH 2024, đối tượng và điều kiện hưởng BHXH một lần được quy định cụ thể như sau:
(1) Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật BHXH 2024, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật BHXH 2024 mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 nhưng có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm mà không tiếp tục tham gia BHXH. Trường hợp người lao động không hưởng BHXH một lần thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật BHXH 2024;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
d) Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
đ) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
(2) Trường hợp người lao động quy định tại các điểm b, c và d mục (1) nêu trên vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu vừa đủ điều kiện hưởng BHXH một lần thì người lao động được lựa chọn hưởng lương hưu hoặc BHXH một lần.
[tham khảo quy định về lương hưu]
1.2. Mức hưởng BHXH một lần
(1) Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Căn cứ khoản 3 Điều 70 Luật BHXH 2024, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng BHXH nhưng không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện. Cứ mỗi năm đóng BHXH thì mức hưởng BHXH một lần sẽ được tính như sau:
- Đối với các năm đóng trước năm 2014: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho mỗi năm đóng.
Trường hợp đóng BHXH trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng BHXH một lần.
- Đối với các năm đóng từ năm 2014 trở đi: 02 mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho mỗi năm đóng.
- Nếu thời gian đóng BHXH chưa đủ 1 năm: Bằng số tiền đã đóng, nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Đối với các trường hợp sau đây thì mức hưởng BHXH một lần được tính số năm đã đóng và căn cứ đóng BHXH bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện:
- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.
Việc tính mức hưởng BHXH mỗi năm trong các trường hợp trên được thực hiện như mục (1) nêu trên.
(2) Đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Căn cứ khoản 2 Điều 102 Luật BHXH 2024, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
- Đối với các năm đóng trước 2014: Bằng 1,5 lần mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
- Đối với các năm đóng từ năm 2014 trở đi: Bằng 02 lần mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
- Nếu thời gian đóng BHXH chưa đủ 1 năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 102 Luật BHXH 2024 (bao gồm: Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS; Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng).
2. Thời điểm tính hưởng BHXH một lần
2.1. Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định hưởng BHXH một lần.
2.2. Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện:
Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần
(1) Hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần bao gồm:
- Sổ BHXH;
- Văn bản đề nghị hưởng BHXH một lần của người lao động;
(2) Đối với người ra nước ngoài để định cư, ngoài hồ sơ quy định tại mục (1) phần này thì có thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt có được chứng thực hoặc công chứng đối với các giấy tờ sau:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước ngoài;
- Thẻ thường trú dài hạn ở nước ngoài của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;
- Giấy tờ hợp pháp khác thể hiện việc định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
(3) Đối với người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS, ngoài hồ sơ quy định tại mục (1) này thì có thêm bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện.
(4) Đối với người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng, ngoài hồ sơ quy định tại mục (1) này thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng.
4. Thời hạn giải quyết đề nghị hưởng BHXH một lần
- Người lao động khi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
*Đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025, sau 12 tháng không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội: Căn cứ để xác định thời điểm đủ điều kiện giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của tháng dừng đóng bảo hiểm xã hội hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Cơ quan giải quyết: Cơ quan Bảo hiểm xã hội.
5. Kết luận
Chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là một giải pháp linh hoạt, hỗ trợ kịp thời cho người lao động trong các tình huống đặc biệt, giúp họ ổn định cuộc sống mà không cần chờ đợi đến tuổi nghỉ hưu. Việc nắm rõ điều kiện hưởng, mức hưởng, hồ sơ và thủ tục không chỉ giúp người tham gia bảo vệ quyền lợi mà còn tránh các sai sót không đáng có trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, đây là lựa chọn cần cân nhắc kỹ lưỡng, vì có thể ảnh hưởng đến các quyền lợi dài hạn như lương hưu.
Bài viết trên được Hãng Luật Bạch Tuyết biên soạn nhằm cung cấp thông tin tham khảo về chủ đề “Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần”. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.
Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:
Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết
Tel: 0986 797 648
Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận
Tel: 0376 019 226
Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang
Tel: 0971 926 781
Mail: luatbachtuyet@gmail.com
Website: https://hangluatbachtuyet.com/
Tik.tok: https://www.tiktok.com/@luat_su_nha_trang?lang=vi-VN
