Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi quan trọng của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi khi sinh con, bao gồm thời gian nghỉ sinh và khoản tiền trợ cấp thai sản.
Vậy cụ thể, chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm những quyền lợi gì? Các quy định mới nhất về quyền lợi này như thế nào? Cùng Hãng Luật Bạch Tuyết tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để nắm bắt đầy đủ thông tin và đảm bảo quyền lợi của mình nhé.
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con
Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo đó, đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ;
- Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
Điều kiện để lao động nữ sinh con hưởng chế độ thai sản là phải đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
Trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Tuy nhiên, thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp điều trị vô sinh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con.

2. Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
2.1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai
Căn cứ Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
- Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với các trường hợp khác mà có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, thời gian được nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con theo quy định như trong bảng sau:
| Điều kiện | Thời gian nghỉ |
| Trước và sau khi sinh con | 06 tháng |
| Trước khi sinh con | Không quá 02 tháng |
| Sinh đôi trở lên | Tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01/tháng |
2.3. Thời gian nghỉ việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của Luật này, lao động nữ chưa phục hồi sức khỏe thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. Trường hợp hai bên có ý kiến khác nhau thì người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Tuy nhiên thời gian tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày đối với lao động nữ sinh con một lần từ hai con trở lên;
- 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
- 05 ngày đối với trường hợp khác.
*Không áp dụng trong trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Thời gian tối đa nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được tính cho từng lần nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động, nghỉ hưởng nguyên lương theo pháp luật chuyên ngành khác hoặc người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.
3. Mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
3.1. Trợ cấp một lần khi sinh con
Theo quy định tại khoản 4 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: Mức trợ cấp một lần cho lao động nữ khi sinh con được tính như sau:
| Mức trợ cấp một lần cho mỗi con = 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con |
Khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con hiện tại là 02 x 2.340.000 đồng = 4.680.000 đồng.
*Lao động nữ sinh con nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật này mà người chồng có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thì người chồng được trợ cấp một lần.
3.2. Trợ cấp thai sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức hưởng trợ cấp thai sản của lao động nữ sinh con một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
| Mức hưởng một tháng | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng
Bảo hiểm xã hội 06 tháng trước khi nghỉ |
Ví dụ: Nếu mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội của bạn trong 06 tháng trước khi nghỉ thai sản là 5.000.000 đồng/tháng, thì mức hưởng trợ cấp thai sản một tháng của bạn sẽ là 100% x 5.000.000 = 5.000.000 đồng.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 của Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.
3.3. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Khoản 3 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bằng 30% mức tham chiếu.
Hiện tại, mức hưởng nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh theo mức tham chiếu hiện tại là 2.340.000 đồng x 30% = 702.000 đồng/ngày.
*Lưu ý: Không áp dụng trong trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định.
4. Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
4.1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Khoản 1 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như sau:
(1) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
(2) Các giấy tờ khác trong các trường hợp sau đây:
– Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh;
– Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ trong trường hợp chết sau khi sinh con;
– Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và bản sao văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con.
*Các giấy tờ có nội dung tương tự do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; Và phải Được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
4.2. Thủ tục hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như sau:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ
– Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ nêu tại Mục 4.1 – Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.
Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc không còn người sử dụng lao động thì người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ gửi Cơ quan BHXH
Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ nêu tại Mục 4.1 – Hồ sơ hưởng chế độ thai sản nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ
Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hồ sơ trong thời hạn:
– 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động;
– 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Kết luận
Chế độ thai sản không chỉ là quyền lợi mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, mà còn là sự hỗ trợ thiết thực giúp các gia đình chuẩn bị tốt hơn cho việc đón chào thành viên mới.
Để tìm hiểu thêm về các quy định đặc biệt đối với người lao động nữ trong thời kỳ thai sản, bảo vệ sức khỏe và quyền khác trong hợp đồng lao động, mời Quý bạn đọc xem thêm bài viết: Những quy định đặc biệt đối với lao động nữ.
Bài viết trên được Hãng Luật Bạch Tuyết biên soạn nhằm cung cấp thông tin tham khảo về chủ đề “Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con”. Nội dung không phải là ý kiến tư vấn pháp lý cho một trường hợp cụ thể. Các quy định pháp luật được trích dẫn có hiệu lực tại thời điểm đăng tải, tuy nhiên có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sau đó. Vì vậy, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi áp dụng vào tình huống thực tế.
Nếu Quý khách hàng có thắc mắc liên quan đến chủ đề trên hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực khác, vui lòng liên hệ với Hãng Luật Bạch Tuyết theo thông tin sau:
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính: 1132 Lê Đức Thọ, phường An Hội Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tel: 0986 797 648
Chi nhánh 1: 529/122 Huỳnh Văn Bánh, phường Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – Chi nhánh Phú Nhuận
Tel: 0376 019 226
Chi nhánh 2: Tầng 3, 56 Bùi Thiện Ngộ, phường Nam Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Fanpage: Hãng Luật Bạch Tuyết – CN Nha Trang
Tel: 0971 926 781
Email: luatbachtuyet@gmail.com
Website: Hãng Luật Bạch Tuyết
Tik tok: Luật sư Nha Trang
BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
- Chế độ thai sản đối với lao động nữa điều trị vô sinh
- Chủ doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?
- Trách nhiệm khi không đóng, đóng không đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động
